Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

 BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 08/01/2021 VỀ XIN LY HÔN

 Trong ngày 08 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 663/2020/ HNGĐ-ST ngày 08 tháng 12 năm 2020 về việc yêu cầu xin ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 968/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng P, sinh năm 1998 (có mặt).

Địa chỉ cư trú: Số 388A, đường T, khóm 4, phường 9, thành phố M, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Lê Đức T, sinh năm 1988 (xin vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: Số 250, đường L, khóm 1, phường 1, thành phố M, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Chị Nguyễn Hồng P trình bày tại đơn khởi kiện và phiên tòa như sau:

Về hôn nhân: Chị và anh Lê Đức T chung sống với nhau vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 9, thành phố M, tỉnh Cà Mau. Trong cuộc sống vợ chồng ban đầu hạnh phúc, nhưng đến năm 2017 vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong làm ăn kinh tế, không tôn trọng ý kiến nhau. Đã được gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không có kết quả. Hiện chị không còn tình cảm với anh T nên yêu cầu xin ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị và anh T có 02 con chung tên Lê Tiến P, sinh ngày 07/11/2014 và Lê Gia P, sinh ngày 03/9/2016 hiện hai con đang sống cùng chị. Nay ly hôn chị yêu cầu được nuôi hai con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị xác định vợ chồng không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị khai vợ chồng không có nợ chung và cũng không ai nợ lại.

- Tại biên bản ghi lời khai của anh Lê Đức T trình bày:

Về hôn nhân: Anh và Nguyễn Hồng P kết hôn vào năm 2011 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 9, thành phố M, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, cự cãi, không hợp nhau. Nên nay chị P yêu cầu xin ly hôn anh đồng ý ly hôn.

Về con chung: Anh và chị có 02 con chung tên Lê Tiến P, sinh ngày 07/11/2014 và Lê Gia P, sinh ngày 03/9/2016 hiện hai con đang sống cùng chị P. Do hiện anh đang chấp hành án nên khi ly hôn anh đồng ý giao hai con chung cho chị P tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Anh không cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh xác định vợ chồng không có T sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh khai vợ chồng không có nợ chung và cũng không ai nợ lại.

Đồng thời, do anh đang chấp hành án nên anh xin xét xử vắng mặt.

Tại phiên tòa Đại diện Viện Kiểm sát phát biểu: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và những người tham gia tố tụng chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Về nội dung vụ án: Căn cứ vào các Điều 28, 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Căn cứ vào các Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân gia đình. Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về việc xin ly hôn với anh Lê Đức T; về con chung giao 02 con chung cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng, chị P không đặt ra yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con; về T sản chung, nợ chung: không có. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình chị P phải chịu theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Nội dung tranh chấp giữa chị Nguyễn Hồng P và anh Lê Đức T được xác định là tranh chấp về ly hôn, bị đơn anh Lê Đức T có nơi cư trú tại phường 1, thành phố M nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự .

Đối với bị đơn là anh Lê Đức T có yêu cầu xin xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T theo quy định tại các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự .

[2] Về hôn nhân, chị Nguyễn Hồng P và anh Lê Đức T xác l p quan hệ vợ chồng vào năm 2011, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 9, thành phố M, tỉnh Cà Mau theo quy định của pháp luật nên hôn nhân của anh chị được công nhận là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật bảo vệ. Hiện chị P yêu cầu xin ly hôn, anh T đồng ý ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy, trong quá trình chung sống chị P và anh T có nhiều mâu thuẫn dù đã được gia đình hai bên hàn gắn nhưng không có kết quả. Hiện cả hai xác định không còn tình cảm với nhau. Do đó, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu xin ly hôn của chị P được chấp nhận.

[3] Về con chung, chị Nguyễn Hồng P và anh Lê Đức T có 02 con chung: tên Lê Tiến P, sinh ngày 07/11/2014 và Lê Gia P, sinh ngày 03/9/2016 hiện hai cháu đang sống cùng với chị P. Nay khi ly hôn chị P yêu cầu nuôi hai con. Anh T cũng thống nhất giao con cho chị P nuôi dưỡng, do anh T hiện đang chấp hành án không có điều kiện chăm sóc, nuôi con. Xét thấy,việc thỏa thuận người trực tiếp nuôi con giữa chị P và anh T là hoàn toàn tự nguyện, không trái đạo đức xã hội, phù hợp với quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

Về cấp dưỡng nuôi con do chị P không đặt ra yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Anh T vẫn có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

[4] Về tài sản chung: Chị P, anh T khai không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị P, anh T khai không nợ ai nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình: Chị P phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên,

 QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, 35, 147, 207, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự ; các Điều 51, 56, 81, 82, 83 luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Hồng P về việc xin ly hôn với anh Lê Đức T.

Về con chung: Giao 02 con chung tên Lê Tiến P, sinh ngày 07/11/2014 và Lê Gia P, sinh ngày 03/9/2016 cho chị P trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục. Không đặt ra vấn đề cấp dưỡng nuôi con.

Anh Lê Đức T có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được cản trở.

Về tài sản chung; nợ chung: Chị P, anh T khai không có, không xem xét.

Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng, chị Nguyễn Hồng P phải chịu. Chị P đã nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai số 0000326 vào ngày 07/12/2020, được đối trừ, chị P đã nộp đủ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Chị Nguyễn Hồng P, có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Lê Đức T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc bản án được niêm yết. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 08/01/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:06/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về