Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 07/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 06/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 07 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử công khai sơ thẩm vụ án Hôn nhân & Gia đình sơ thẩm thụ lý số: 416/ 2020/ TLST- HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2020, về việc “ Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 155/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 04 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 120/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 21 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Phạm Ngọc M, sinh năm 1986.

Địa chỉ: ấp T, xã Q, huyện H, tỉnh L.

Bị đơn: Anh Lê Văn T, sinh năm 1991 ( Vắng mặt). Địa chỉ: ấp T, xã Q, huyện H, tỉnh L

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 10 năm 2020 và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Phạm Ngọc M trình bày:

Vào năm 2009 qua quen biết chị và anh T tự nguyện sống chung với nhau, đến năm 2014 có đăng ký kết hôn trễ hạn, được Ủy ban nhân dân xã Phú Quới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 02/6/2014. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc và có 02 con, đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do anh T không lo làm ăn, thường xuyên uống rượu, mỗi lần đi nhậu về nghe lời người bên ngoài kiếm chuyện chửi chị, mọi chi phí sinh hoạt trong gia đình do một mình chị lo, chị đi làm kiếm tiền thì anh T kiếm chuyện ghen tuông vô cớ, còn anh T ở nhà không đi làm gì hết, chị cũng đã khuyên anh T lo làm ăn nhưng anh T không nghe vì con chị cố chịu đựng. Tình cảm vợ chồng không còn nữa, chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Có 02 con chung tên Lê Văn B, sinh ngày 30/9/2012 và Lê Ngọc Phương V, sinh ngày 30/01/2014, chị yêu cầu nuôi 02 con, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.

-Bị đơn là anh Lê Văn T vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án, cũng không có bản khai ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

-Ý kiến của cháu Lê Văn B, sinh ngày 30/9/2012: Cháu là con ruột của anh Lê Văn T, và chị Phạm Ngọc M. Hiện tại cháu đang sống chung với mẹ, sau khi cha mẹ cháu ly hôn cháu có nguyện vọng được tiếp tục chung sống với chị M.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn là anh Lê Văn T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ 02 không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh T.

[2]. Xét về quan hệ hôn nhân: Chị M và anh T tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện được Ủy ban nhân dân xã Phú Qưới, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long cấp giấy chứng nhận kết số 51 vào ngày 02/6/2014. Do đó hôn nhân của chị M và anh T là hôn nhân hợp pháp.

[3]. Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Xét thấy vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau, chung sống với nhau. Nhưng trong cuộc sống hôn nhân của chị M và anh T có những bất đồng không giải quyết được, chị M cho rằng anh T không lo cho vợ con, thường xuyên uống rượu, không quan tâm chăm sóc gia đình, sự quan tâm và chia sẽ với nhau không có, có lần anh chị còn đánh nhau, làm cho mâu thuẫn ngày càng nghiêm trọng, cho thấy tình cảm vợ chồng của anh chị không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Tòa án đã thông báo cho anh T biết về yêu cầu ly hôn của chị M nhưng anh T cũng không có ý kiến yêu cầu được đoàn tụ với chị M, cho thấy anh T cũng đồng ý với yêu cầu ly hôn của chị M. Chị M yêu cầu ly hôn với anh T là có căn cứ.

[4]. Về con chung: Cháu Lê Văn B, sinh ngày 30/9/2012 và Lê Ngọc Phương V, sinh ngày 30/01/2014 hiện chung sống cùng chị M, anh T. Chị M có yêu cầu nuôi 02 con, nguyện vọng của cháu B được chung sống cùng chị M, anh T không có ý kiến, vì vậy nên giao 02 cháu B và V cho chị M nuôi dưỡng.

[5]. Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[6]. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[7]. Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[8]. Về án phí: Buộc chị M phải nộp tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Phạm Ngọc M được ly hôn với anh Lê Văn T.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Văn B, sinh ngày 30/9/2012 và Lê Ngọc Phương V, sinh ngày 30/01/2014 cho chị Phạm Ngọc M tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Lê Văn T có quyền tới lui thăm nom và chăm sóc con chung không ai được quyền cản trở.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

6. Về án phí: Buộc chị Phạm Ngọc M nộp 300.000 đồng ( Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị M đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng theo biên lai số 0006096 ngày 08 tháng 12 năm 2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ nên được khấu trừ.

7. Quyền kháng cáo: Án xử có mặt nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại nơi cư trú.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

174
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2021/HNGĐ-ST ngày 07/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:06/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về