Bản án 06/2021/DS-ST ngày 27/05/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ B, TỈNH T

BẢN ÁN 06/2021/DS-ST NGÀY 27/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 27 tháng 5 năm 2021 tại tru sơ Tòa án nhân dân thị xã B xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 07/2021/TLST - DS ngày 08 tháng 02 năm 2021 về việc: “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/QĐXXST- DS ngày 20 tháng 4 năm 2021 và quyết định hoãn phiên tòa số; 10/2021/QĐST-DS ngày 06/5/2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Mai Thi N - sinh năm 1968 Đia chi : SN 19 Nguyên Đưc Canh , tô 2, khu phô 4, phương B , thị xã B , tỉnh T( Có mặt)

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị S - sinh năm 1958 Địa chỉ: SN 02 đường Phạm Bành, khu phô 2, phương L, thị xã B, tỉnh T( Có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 28/01/2021, tại bản tự khai nguyên đơn- bà Mai Thi N trình bày:

Xuât phat tư môi quan hê que n biêt nên ngay 10/7/2017 bà đa tin tương cho ba Nguyên Thi S vay sô tiên 50.000.000đ. Khi vay, bà S có nói vay hộ cho một chủ doanh nghiêp nao đo( bà không nhơ tên ) để khắc phục dự án và hứa sẽ trả nợ cho bà khi xong viêc. Nhưng tư đo đên nay bà đoi nhiêu lân ba S không tra ma con chưi bơi , lăng ma , xúc phạm và đe dọ a bà. Vì vậy nay bà khởi kiện đề nghị Tòa án buộc bà S phải trả cho bà sô tiên nơ gôc la 50.000.000đ cộng với tiền lãi theo quy định của pháp luật.

Bị đơn - bà Nguyễn Thị S trình bày : Bà thư a nhân co viêc vay bà N 50.000.000đ nhưng sau thơi gian vay(10/7/2017) với lãi suất cao, tâm khoang 1 tháng bà đã đến nhà bà N trả hết số nợ này. Bà N còn cho lại bà 120.000đ đến 150.000đ, bà N có hỏi bà “ bà có lấy lại giấy nợ không?” thi bà noi la đưa cung đươc không đưa cung đươc, bà N nói “ chị em mình cả, lo gi”. Vậy nên bà đưa tiên cho bà N và đi về. Tôi với bà N kết bạn zalo với nhau 2 năm nay rồi chị em thỉnh thoảng vẫn thỉnh thoảng nói chuyện với nhau, bà N không hề đòi nợi bà, hay nhắc đến món nợ này vậy mà bây giờ lại đưa bà ra Tòa. Vậy bà xin Tòa án để cho bà một thời gian để bà tìm chứng cứ để chứng minh cho sự việc trên.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân thị xã B đã tiên hanh mơ phiên hop kiểm tra việc tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải. Các đương sự đều đã được tiếp cân vơi cac tai liêu chưng cư co trong hô sơ , trong đo co giây viêt tay thê hiên viêc ba Sâm vay bà Nguyêt 50.000.000đ( bản gốc). Tại buổi hòa giải hai bên không thông nh ất đươc quan điêm, bà N yêu câu ba Sâm phai tra toan bô sô tiên nơ gôc la 50.000.000đ và không yêu cầu bà S phải trả tiền lãi , bà Sâm không đồng ý vì bà khẳng đị nh đa tra tiên cho bà N.

Tại phiên tòa hôm nay, Bà N yêu cầu bà Sâm trả số tiền 50.000.000đ và lãi suất tính từ ngày vay đến ngày xét xử, bà S khẳng định số tiền trên bà đã trả cho bà N nên không chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, ý kiến phát biểu của các đương sự, HĐXX nhận định:

[1] Về quan hê phap luât tranh châp, thâm quyên giải quyết: Bà Mai Thi N khơi kiên yêu câu Tòa án nhân dân thị xã B giải quyết buộc bà Nguyễn Thị S phải thanh toán cho bà số tiên nơ 50.000.000đ. Đây là quan hệ pháp luật “ Tranh chấp hợp đồng vay tai sản”. quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật tố tụng dân sự và Điều 463 Bộ luật dân sự .Bị đơn có địa c hỉ cư trú tại phường L , thị xã Bi nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã B, tỉnh T theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự.

........

[2] Về nội dung vụ án và yêu cầu của đương sự:

- Về khoản nợ gốc: Xét yêu cầu của bà N đề nghị bà S phải có trách nhiệm thanh toán số nợ gốc 50.000.000đ. HĐXX thấy yêu cầu của bà N là hoàn toàn có cơ sở, vì việc vay nợ giữa hai bên là hoàn toàn tự nguyện, thỏa thuận có viết giấy nhận nợ. Quá trình giải quyết vụ án, phía nguyên đơn- bà Mai Thi N đã cung cấp đươc giây vay tiên gôc ngay 10/7/2017. Bị đơn- bà Nguyễn Thị S khăng đinh đa tra sô tiên 50.000.000đ cho bà N.

Tuy nhiên, bà S không có chứng cứ gì chứng minh cho việc bà đã trả số tiền 50.000.000đ cho bà N. Tòa án đã yêu cầ u bà S cung câp tai liêu, chưng cư thê hiên viêc bà đã trả nợ sô tiên 50.000.000đ cho bà N nhưng ba S không cung câp đươc . Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử theo quy định của pháp luật. Căn cứ các Điều 463, 466 và 468 Bộ luật Dân sự, HĐXX cần buộc bà S phải thanh toán cho bà N số tiền gốc là 50.000.000đ là hoàn toàn phù hợp.

[4] Về khoản lãi suất bà N yêu cầu bà S trả lãi từ ngày vay đến ngày xét xử: HĐXX xét thấy căn cứ vào Điều 23 Nghị quyết:03/2012/NQ-HĐTP ngày 03/12/2012 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân Tối Cao đối với yêu cầu thanh toán khoản tiền lãi thì Tòa án không giải quyết vì đã hết thời hiệu khởi kiện. Tại Điều 429 Bộ luật Dân sự: “Thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 3 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm”. Tại hợp đồng vay thể hiện bà S vay ngày 10/7/2017 hẹn ngày 25/7/2017 sẽ trả. Bà N làm đơn khởi kiện đến Tòa án ngày 28/01/2021 đã quá thời hạn 3 năm. Vì vậy, thời hiệu yêu cầu về lãi suất của bà N đã hết nên không chấp nhận.

[3] Về án phí: Bà Nguyễn Thị S là người cao tuổi ( trên 60 tuổi) có đơn đề nghị miên tiền an phi . HĐXX căn cư vao quy đinh cua phap luât đê miên an phi cho ba . Trả lại tiền tạm ứng án phí cho bà Mai Thi N.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cư vao khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 144, khoản 1 Điều 147 của Bộ Luật tố tụng dân sự;

- Điều 463, Khoản 1 Điều 466, Điều 468 Bộ luật Dân sự;

- Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội - Tuyên xử:

Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của bà Mai Thị N Buộc ba Nguyên Thi S phải trả cho bà Mai Thi N số tiền nơ gôc la 50.000.000đ ( Năm mươi triêu đông).

Không chấp nhận phần yêu cầu tính lãi suất từ ngày vay đến ngày xét xử của bà Mai Thị N vì hết thời hiệu yêu cầu.

Khi có hiệu lực pháp luật, bà N có đề nghị thi hành án, nếu bà S không thanh toán số tiền trên thì hàng tháng bà S phải chịu thêm khoản lãi suất do Ngân hàng quy định tương ứng với số tiền gốc chậm trả và thời gian chưa thi hành án( Theo quy định tại Điều 357 Bộ luật Dân sự).

Về án phí: Bà Nguyễn Thị S đươc miên nôp tiên an phi dân sư sơ thâm.

Trả lại cho bà Mai Thi N số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 1.250.000đ (Một triệu hai trăm năm mươi nghin đồng) theo biên lai thu số: AA/2017/0007177 ngày 04/02/2021 bà Nguyêt đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự B, tỉnh T.

Án xử công khai sơ thẩm, có mặt cac đương sư . Các đương sự được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (27/5/2021).

Bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2021/DS-ST ngày 27/05/2021 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:06/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Bỉm Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 27/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về