Bản án 06/2020/DS-ST ngày 25/05/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MANG THÍT, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 06/2020/DS-ST NGÀY 25/05/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN 

Ngày 25 tháng 5 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lýsố: 113/2019/TLST-DS ngày 10 tháng 12 năm 2020 về “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 02/2020/QĐXXST-DS, ngày 27 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Trần Công T, sinh năm 1984 (cómặt) Địa chỉ: ấp Đ, xã TL, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.

- Bị đơn: 1. Ông Trương Thạch V, sinh năm 1976 (vắng mặt) 2. BàNguyễn Kim T, sinh năm 1977 (vắng mặt) Cùng địa chỉ: ấp ĐB, xãTL, huyện MT, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 16/9/2019, nguyên đơn ông Trần Công T trình bày:

Từ ngày 08/9/2017 (âm lịch) (nhằm ngày 27/10/2017 dương lịch) đến ngày 15/10/2017 (âm lịch) (nhằm ngày 02/12/2017 dương lịch) ông T có cho ông Trương Thạch V vàbàNguyễn Kim T vay tổng số tiền là 26.160.000 đồng (Hai mươi sáu triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng), khi vay hai bên cólàm giấy mượn tiền do ông V trực tiếp kýtên vào giấy mượn tiền, hai bên tự thỏa thuận lãi suất bên ngoài, cụ thể các lần vay như sau:

- Ngày 08/9/2017 (âm lịch) (nhằm ngày 27/10/2017 dương lịch) ông T cho ông V vay số tiền là 12.000.000 đồng (Mười hai triệu đồng), ông V hẹn 01 tháng sẽ trả lại.

- Ngày 11/9/2017 (âm lịch) (nhằm ngày 30/10/2017 dương lịch) ông T tiếp tục cho ông V vay số tiền là 8.000.000 đồng (Tám triệu đồng).

- Ngày 15/10/2017 (âm lịch) (nhằm ngày 02/12/2017 dương lịch) ông T cho ông V vay số tiền là 6.160.000 đồng (Sáu triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng).

Sau khi vay ông V, bàT không đóng lãi cho ông T như đã thỏa thuận, đến hạn cũng không trả tiền vốn cho ông T, mặc dùông T đã nhiều lần gặp trực tiếp và điện thoại yêu cầu ông V, bàT trả nợ nhưng cứ khất hẹn lần này đến lần khác.

Vìvậy, ông T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết:

- Buộc ông Trương Thạch V vàbàNguyễn Kim T có nghĩa vụ liên đới trả cho ông T số tiền gốc là 26.160.000 đồng (Hai mươi sáu triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng).

- Buộc ông Trương Thạch V vàbàNguyễn Kim T có nghĩa vụ liên đới trả tổng số tiền lãi là 9.696.082 đồng. Đồng thời yêu cầu ông Trương Thạch V vàbàNguyễn Kim T tiếp tục trả lãi với mức lãi suất 1.66%/tháng đối với số tiền gốc là 26.160.000 đồng kể từ ngày 17/9/2019 đến ngày xét xử sơ thẩm.

Trong quátrình giải quyết vụ án nguyên đơn Trần Công T rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với bàNguyễn Kim T, rút lại yêu cầu trả lãi đối với ông V, bàT.

Nguyên đơn Trần Công T chỉ yêu cầu Tòa án giải quyết: Buộc ông Trương Thạch V có nghĩa vụ trả số tiền nợ gốc là 26.160.000 đồng (Hai mươi sáu triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng), không yêu cầu trả lãi.

Sau khi thụ lývụ án, Tòa án cóthông báo cho bị đơn ông Trương Thạch V vàbàNguyễn Kim T biết việc thụ lývụ án cũng như yêu cầu của nguyên đơn. Nhưng bị đơn không có văn bản trả lời, không cóyêu cầu phản tố vàvắng mặt tại các phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ vàhòa giải các ngày 27/12/2019, 14/01/2020 21/02/2020; phiên tòa ngày 06/5/2020 và phiên toàhôm nay, mặc dù đã được Toàán triệu tập hợp lệ nhưng bị đơn vắng mặt không lýdo.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mang Thít tham gia phiên tòa phát biểu ýkiến như sau:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quátrình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đúng theo quy định của pháp luật. Việc chấp hành của những người tham gia tố tụng: Đối với các đương sự từ khi thụ lývụ án cũng như tại phiên tòa các đương sự đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

- Về việc giải quyết vụ án: Sau khi phân tích nội dung vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Buộc bị đơn ông Trương Thạch V có nghĩa vụ trả số tiền nợ gốc là 26.160.000 đồng (Hai mươi sáu triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng) - Về án phí: Buộc bị đơn Trương Thạch V phải chịu tiền án phídân sự sơ thẩm là1.308.000 đồng (Một triệu ba trăm lẻ tám nghìn đồng).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Các đương sự tranh chấp hợp đồng vay tài sản làtranh chấp hợp đồng dân sự; bị đơn ông V, bàT có nơi cư trú tại xãTân Long, huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long. Vì vậy, Tòa án nhân dân huyện Mang Thít, tỉnh Vĩnh Long thụ lýgiải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Bị đơn đã được Tòa án tống đạt giấy triệu tập tham dự phiên tòa hợp lệ vào ngày 06/5/2020 vàphiên tòa hôm nay theo đúng quy định của pháp luật nhưng bị đơn đều vắng mặt không lýdo nên T hành xét xử vắng mặt bị đơn là đúng với quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 227, Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung: Xét, nội dung giấy mượn tiền có ghi các ngày mùng 8/9/2017 (âm lịch), ngày 11/9/2017 (âm lịch), ngày 15/10/2017 (âm lịch) thể hiện ông Trương Thạch V có mượn của ông Trần Công T tổng số tiền là 26.160.000 đồng (Hai mươi sáu triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng) và đã được ông Trương Thạch V kýtên xác nhận. Do đó, xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Công T yêu cầu bị đơn ông Trương Thạch V trả lại số tiền là26.160.000 đồng (Hai mươi sáu triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng), không yêu cầu trả lãi, là có căn cứ, phùhợp theo quy định tại các Điều 463; 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015, nên chấp nhận.

Trong quátrình giải quyết vụ án nguyên đơn Trần Công T xin rút lại một phần yêu cầu khởi kiện đối với bị đơn bàNguyễn Kim T, rút lại yêu cầu trả lãi đối với ông V, bàT vàtại phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ nguyên việc rút lại yêu cầu này. Xét thấy, việc nguyên đơn rút một phần yêu cầu khởi kiện làhoàn toàn tự nguyện vàkhông trái quy định của pháp luật, nên căn cứ vào khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với yêu cầu rút của nguyên đơn.

[3] Xét, quan điểm giải quyết vụ án của đại diện Viện kiểm sát làcócơ sở. [4] Về án phídân sự sơ thẩm: Bị đơn ông Trương Thạch V phải chịu tiền án phídân sự sơ thẩm cógiángạch là26.160.000 đồng x 5% = 1.308.000 đồng (Một triệu ba trăm lẻ tám nghìn đồng).

các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 3 Điều 26; Điểm a Khoản 1 Điều 35; Điểm a Khoản 1 Điều 39; Điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản 3 Điều 228; khoản 2 Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ vào Điều 463 Điều 466 của Bộ luật Dân sự năm 2015;

Căn cứ vào Khoản 2 Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lývàsử dụng án phívàlệ phíTòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Trần Công T.

Buộc bị đơn ông Trương Thạch V có nghĩa vụ trả nguyên đơn ông Trần Công T số tiền là26.160.000 đồng (Hai mươi sáu triệu một trăm sáu mươi nghìn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Đình chỉ xét xử đối với yêu cầu của nguyên đơn Trần Công T về việc: yêu cầu bàNguyễn Kim T có nghĩa vụ liên đới với ông Trương Thạch V trả số tiền nợ là26.160.000 đồng vàyêu cầu bàT, ông V trả tiền lãi phát sinh.

3. Về án phí: Bị đơn ông Trương Thạch V phải chịu tiền án phídân sự sơ thẩm là1.308.000 đồng (Một triệu ba trăm lẻ tám nghìn đồng).

Nguyên đơn ông Trần Công T được nhận lại số tiền tạm ứng án phí đã nộp là897.000 đồng (Tám trăm chín mươi bảy nghìn đồng) theo biên lai thu số 0007339, ngày 10/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mang Thít.

Trường hợp bản án, quyết định, được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014 thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án cóquyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và9 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014; thời hiệu thi hành án được qui định theo Điều 30 Luật Thi hành án dân sự đã được sửa đổi, bổ sung năm 2014.

Các đương sự cóquyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không cómặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo là 15 (Mười lăm) ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

176
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2020/DS-ST ngày 25/05/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:06/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mang Thít - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 25/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về