Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 28/05/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN LẬP, TỈNH PHÚ THỌ

BN ÁN 06/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH

Trong ngày 28 tháng 05 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 65/TLST/HNGĐ ngày 04 tháng 4 năm 2019 về việc tranh chấp về Hôn nhân và gia đình theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 12/2019/QĐXXST ngày 25 tháng 04 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Hà Việt C, sinh năm 1985. Có Mặt.

Trú quán: Khu Đá Trắng, Xã Lương Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

Bị đơn: Chị Đinh Thị Như H - Sinh năm 1987. Vắng mặt.

Địa chỉ: Khu Đá Trắng, Xã Lương Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 Theo đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo tại Tòa án nguyên đơn anh Hà Việt C trình bày: Anh và chị Đinh Thị Như H tự nguyện kết hôn, có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lương Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ngày 16 tháng 11 năm 2007, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Lương Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Tình cảm vợ chồng sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2012 thì sẩy ra mâu thuẫn, do vợ chồng mỗi người một nơi nên sẩy ra mất lòng tin ở nhau, bất đồng quan điểm trong làm ăn , sinh hoạt, Chị H thiếu quan tâm đến gia đình, từ đó vợ chồng thiếu quan tâm đến nhau, không tôn trọng yêu thương nhau. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, không thể khắc phục để trở về đoàn tụ được nữa, nên đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn Chị H để ổn định cuộc sống.

Tòa án đã triệu tập nhiều lần nhưng Chị H không đến tòa án, Tòa án phối hợp với chính quyền địa phương và gia đình để tống đạt các văn bản tố tụng theo quy định của Pháp luật cho Chị H nhưng Chị H không có mặt. Về con chung: Anh C trình bày vợ chồng có hai con chung là Hà Đức Tr, sinh ngày 11/7/2008 và Hà Thị Bích H, sinh ngày 04/4/2010. Sau ly hôn anh xin được trực tiếp nuôi cả hai con chung kể từ khi ly hôn đến khi trưởng thành, anh tự nguyện không yêu cầu Chị H phải cấp dưỡng nuôi con cùng anh.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: Anh C không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của người tiến hành tố tụng, từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án, đều thực hiện đúng quy định của Pháp luật; Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng, đối với nguyên đơn đã chấp hành đúng quy định của Pháp luật, bị đơn không có mặt tại phiên tòa hôm nay nhưng tòa án đã tiến hành các thủ tục niêm yết theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Kiểm sát viên có quan điểm giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147; điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử cho anh Hà Việt C được ly hôn chị Đinh Thị Như H , về con chung: Giao cho Anh C trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc cả hai con chung, Anh C không yêu cầu Chị H cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét. Các mối quan hệ khác về tài sản chung, công nợ, công sức đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét;

Anh C phải chịu án phí theo quy định của Pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét, đánh giá đầy đủ và toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án. Tòa án đã gửi thông báo mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho Anh C, Chị H để hòa giải nhưng Chị H cố tình vắng mặt. Tòa án đã tiến hành làm việc với khu hành chính nơi Anh C, Chị H sinh sống thì được khu cho biết Chị H và Anh C có sẩy ra nhiều mâu thuẫn, còn thực tế mâu thuẫn như thế nào thì khu không biết, hiện tại Chị H đi làm ăn thỉnh thoảng vẫn về thăm con.

Nay Anh C xin ly hôn Chị H đề nghị tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về quan hệ hôn nhân: Anh Hà Việt C và chị Đinh Thị Như H tự nguyện kết hôn , có đăng ký kêt hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lương Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ ngày 16 tháng 11 năm 2007, đây là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại xã Lương Sơn, huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Quá trình chung sống chỉ hòa thuận được thời gian ngắn thì sẩy ra mâu thuẫn do mất lòng tin ở nhau, nên thường bất đồng quan điểm, từ đó vợ chồng thiếu quan tâm đến nhau, không tôn trọng yêu thương nhau. Qua xác minh tại địa phương thì thấy tình trạng hôn nhân của vợ chồng như Anh C trình bày là đúng,. Xét thấy: Tình cảm vợ chồng giữa Anh C và Chị H thực sự không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được, cuộc sống chung không thể kéo dài. Anh C xin ly hôn với Chị H là đúng với thực tế, có căn cứ và phù hợp với điều 56 luật hôn nhân và gia đình. Vậy nên xử cho Anh C được ly hôn Chị H.

Tòa án triệu tập nhiều nhưng Chị H cố tình vắng mặt không đến Tòa án để giải quyết tiếp vụ án . Như vậy Chị H đã từ chối quyền lợi của bản thân, cố tình lẩn tránh gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án, nên vụ án phải được xét xử vắng mặt Chị H theo quy định của pháp luật. Về con chung: Anh C và Chị H có hai con chung , Anh C xin được trực tiếp nuôi dưỡng cả hai con chung (Tại bản tự khai của cháu Trường và cháu Huệ thì các cháu đều xin ở với Anh C), nên giao hai con chung cho Anh C trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Anh C không yêu cầu Chị H cấp dưỡng nuôi con chung, nên hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung, công nợ, công sức: Anh C không đề nghị Tòa án giải quyết nên hội đồng xét xử không xem xét.

Chị H vắng mặt không có quan điểm đề nghị, nếu sau này Chị H có yêu cầu thì xem xét giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về án phí: Anh C phải chụi án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 điều 147; khoản 2 điều 227, 233 và điều 235 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1.Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Hà Việt C được ly hôn chị Đinh Thị Như H .

2. Về con chung: Giao cháu Hà Đức Tr, sinh ngày 11/7/2008 và Hà Thị Bích H, sinh ngày 04/4/2010 cho Anh C được trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc kể từ khi ly hôn đến khi trưởng thành. Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng Anh C.

Không ai được cản trở quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung.

3. Về án phí: Anh Hà Việt C phải nộp 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn. Xác nhận Anh C đã nộp tạm ứng 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí số: A A/2018/ 0001006 ngày 04/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Lập, tỉnh Phú Thọ. Anh C đã nộp đủ án phí.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Hà Việt C được quyền kháng cáo để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Báo cho chị Đinh Thị Như H vắng mặt biết được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án tại UBND nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 28/05/2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:06/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Lập - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về