Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 28/03/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN XUÂN LỘC, TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 06/2019/HNGĐ-ST NGÀY 28/03/2019 VỀ LY HÔN

Vào ngày 28 tháng 3 năm 2019, tại Tòa án nhân dân huyện Xuân Lộc xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 55/2019/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2019, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2019/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thùy D - Sn: 1971. (Có mặt)

Địa chỉ: Ấp 3, xã X, huyện XL, tỉnh Đồng Nai.

Nghề nghiệp: Buôn bán.

Dân tộc: Kinh.

* Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T - Sn: 1970. (Có mặt)

Địa chỉ: Ấp 3, xã X, huyện XL, tỉnh Đồng Nai. Nghề nghiệp: Thợ mộc.

Dân tộc: Kinh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 24-12-2018, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa nguyên đơn chị Phạm Thị Thùy D trình bày:

Trên cơ sở tự nguyện chị và anh Nguyễn Thanh T đăng ký kết hôn vào năm 1996, tại Ủy ban nhân dân xã X, huyện XL, tỉnh Đồng Nai. Cuộc sống chung không hạnh phúc, do bất đồng quan điểm, vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Nhận thấy, vợ chồng không thể duy trì cuộc sống chung nên chị yêu cầu ly hôn anh Nguyễn Thanh T.

Về con chung: Chị và anh Thủy có 02 người con tên Nguyễn Thị Thảo V, sinh ngày 16-7-1997 và Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 09-01-2001, tất cả đã trưởng thành, đủ khả năng lao động tự nuôi bản thân nên không yêu cầu giải quyết người trực tiếp nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn anh Nguyễn Thanh Ttrình bày:

Anh thống nhất lời trình bày của chị Phạm Thị Thùy D về diễn biến hôn nhân, con chung, tài sản giữa anh và chị D. Anh không đồng ý ly hôn, nếu chị D vẫn giữ yêu cầu ly hôn thì anh đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định.

Về con chung, đã trưởng thành, đủ khả năng lao động tự nuôi bản thân nên không yêu cầu giải quyết người trực tiếp nuôi dưỡng.

Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Giấy chứng nhận kết hôn số 23 ngày 12-11-1996, của Ủy ban nhân dân xã X, huyện XL, tỉnh Đồng Nai, cấp cho anh T– chị D đúng quy định pháp luật, nên hôn nhân của anh Nguyễn Thanh T và chị Phạm Thị Thùy D là hợp pháp.

[3] Xét yêu cầu của nguyên đơn:

Chị D cho rằng mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau. Anh T cũng thừa nhận vợ chồng thời gian gần đây xảy ra nhiều mâu thuẫn về vật chất, dẫn đến cãi nhau làm cho gia đình bất hòa, nhưng anh không chấp nhận ly hôn. Anh chị đã được Tòa án hòa giải nhưng không khắc phục được mâu thuẫn. Chứng tỏ, hôn nhân của chị D và anh T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, đủ căn cứ cho ly hôn theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[4] Về con chung: Chị D và anh T thống nhất có 02 người con chung tên Nguyễn Thị Thảo V, sinh ngày 16-7-1997 và Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 09-01-2001, tất cả đã trưởng thành, đủ khả năng lao động tự nuôi bản thân nên không yêu cầu giải quyết người trực tiếp nuôi dưỡng.

[5] Về tài sản: Chị D và anh T không yêu cầu Tòa án giải quyết nênkhông xét.

[6] Về nợ chung: Chị D và anh T trình bày không có nên không xét.

[7] Về án phí: Chị Phạm Thị Thùy D phải nộp 300.000 (Ba trăm nghìn)đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Khoản 1, Điều 28; Điểm a, Khoản 1, Điều 35; Khoản 1, Điều 39;Bộ luật Tố tụng dân sự.

- Căn cứ Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội về án phí.

Tuyên xử :

1. Về hôn nhân:

Cho ly hôn giữa chị Phạm Thị Thùy D và anh Nguyễn Thanh T.

2. Về con chung: Chị Phạm Thị Thùy D và anh Nguyễn Thanh T có 02 người con tên Nguyễn Thị Thảo V, sinh ngày 16-7-1997 và Nguyễn Thị Thảo N, sinh ngày 09-01-2001, tất cả đã trưởng thành, đủ khả năng lao động tự nuôi bản thân, nên không giải quyết người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ: Không giải quyết.

4. Về án phí:

Buộc chị Phạm Thị Thùy D nộp 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền án phí sơ thẩm về ly hôn. 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí chị D nộp theo Biên lai thu tiền số: 007015 ngày 25-12-2018, của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Xuân Lộc được chuyển thành tiền án phí.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Phạm Thị Thùy D và anh Nguyễn Thanh Tđược quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày tròn kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

262
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2019/HNGĐ-ST ngày 28/03/2019 về ly hôn

Số hiệu:06/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Thành - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về