Bản án 06/2018/HNGĐ-ST ngày 26/01/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊNTHÀNH, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 06/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/01/2018 NGÀY 26/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 26 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 313/2017/TLST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2017 về "Tranh chấp hôn nhân và gia đình" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2018/QĐXX-ST ngày 15 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: chị Hồ Thị T - sinh năm 1994.

Địa chỉ cư trú: xóm N, xã P, huyện Y, tỉnh Nghệ An.(có mặt)

2. Bị đơn: Anh Phạm Văn Đ - sinh năm 1990

Địa chỉ cư trú: xóm N, xã P, huyện Y, tỉnh Nghệ An.(vắng mặt tại phiên tòa lần 2 không có lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 10/11/2017, tại bản tự khai, nguyên đơn chị Hồ Thị T trình bày: Chị và anh Phạm Văn Đ kết hôn vào ngày 14/02/2011, hôn nhân tự nguyện và có đăng ký tại UBND xã P, huyện Y, Nghệ An. Sau ngày kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được khoảng một năm thì phát sinh mâu thuẫn, ngày một căng thẳng và trầm trọng. Nguyên nhân chủ yếu: do tính tình vợ chồng không hợp nhau, thường xuyên cãi vã xúc phạm lẫn nhau. Mâu thuẫn đã được hai bên nội ngoại hòa giải nhiều lần nhưng không thành. Vợ chồng đã sống ly thân từ năm 2013 cho đến nay, không còn quan hệ, chung sống với nhau nữa. Chị xác định tình cảm vợ chồng thực sự không còn, không có khả năng để hàn gắn đoàn tụ được nữa nên đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn anh Đ.

Về con chung: Vợ chồng có 1 con chung là Phạm Thị A - sinh ngày 18/11/2011. Ly hôn chị không yêu cầu Tòa án giải quyết về con.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về phía bị đơn, trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã triệu tập và tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật nhưng anh Đ vẫn cố tình vắng mặt. Vì vậy, Tòa án không thể làm việc được với anh Đ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

Đây là vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án.

Đối với anh Phạm Văn Đ. Đây là phiên tòa được mở lần thứ 2 nhưng anh Đ vẫn vắng mặt không có lý do, nên Tòa án căn cứ vào điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Đ.

Xét hôn nhân giữa chị T và anh Đ là hợp pháp, tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Song qua xem xét thực tế và xác minh tại địa phương thì thấy rằng, thời gian sống chung của vợ chồng tuy ngắn nhưng mâu thuẫn liên tục xảy ra, chủ yếu do tính cách không hợp nhau nên thường xuyên xảy ra xô xát, cãi vã và đã thực sự căng thẳng, trầm trọng. Hai bên đã sống ly thân từ nhiều năm nay. Tòa án đã kiên trì khuyên bàn để vợ chồng đoàn tụ nhưng chị T một mực xin được ly hôn. Xét đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc chị T xin ly hôn anh Đ là có căn cứ, cần được chấp nhận.

Về con chung và tài sản chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên miễn xét.

Về án phí: Chị T phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Tại phiên Tòa đại diện viện kiểm sát có ý kiến phát biểu: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, HĐXX và Thư ký cụ thể như sau: Thẩm phán được phân công thụ lý giải quyết vụ án đã thực hiện các quy định tại điều 203 BLTTDS năm 2015. Tòa án đã thụ lý đúng thẩm quyền và xác định đúng quan hệ tranh chấp.

Việc chấp hành theo pháp luật tố tụng dân sự của thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân thủ đúng pháp luật tố tụng dân sự. Tại phiên Tòa Thẩm phán, HĐXX và Thư ký thực hiện đúng trình tự thủ tục tố tụng giải quyết vụ án. Với các tài liệu do đương sự cung cấp và thẩm phán thu thập có tại hồ sơ. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: khoản 1 điều 28, điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự; điều 56 Luật hôn nhân và Gia đình.

Xử:  Cho chị Hồ Thị T được ly hôn anh Phạm Văn Đ.

Về án phí: Căn cứ điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Buộc chị Hồ Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí Dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng chị T đã nộp tại Chi cục Thi hành án Yên Thành theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0006676 ngày 17/11/2017. Chị T đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai sơ thẩm. Chị T có mặt được quyền kháng cáo bản án lên Tòa án cấp phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Đ vắng mặt, được quyền kháng cáo bản án lên Tòa án cấp phúc thẩm trong hạn 15 ngày, nhưng kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2018/HNGĐ-ST ngày 26/01/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:06/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thành - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về