Bản án 06/2018/HNGĐ-ST ngày 17/01/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM KHÊ - TỈNH PHÚ THỌ

BẢN ÁN 06/2018/HNGĐ-ST NGÀY 17/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 17 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú Thọ, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 203/2017/TLST-HNGĐ, ngày 22/11/2017, về việc: Tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 02/01/2018, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng M - sinh năm 1993; cư trú tại: Khu 11, xã Đ, huyện C, tỉnh Phú Thọ (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Quốc K - sinh năm 1988; cư trú tại: Khu 11, xã Đ,huyện C, tỉnh Phú Thọ (vắng mặt, nhưng có đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 24/10/2017 và lời khai tại Toà án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Hồng M trình bày:

Chị Mai kết hôn với anh Nguyễn Quốc K ngày 02/02/2015 trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện C, tỉnh Phú Thọ. Sau khi kết hôn, vợ chồng sống cùng nhà với bố mẹ đẻ anh K tại Khu 11, xã Đ, huyện C, tỉnh Phú Thọ. Quá trình chung sống, vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến khoảng tháng 10/2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân do anh K thường xuyên uống rượu say và đánh chửi chị M. Mặc dù đã được hai bên gia đình nhiều lần khuyên giải, nhưng không đạt kết quả. Đến tháng 12/2015, do mâu thuẫn căng thẳng nên chị M về nhà bố mẹ đẻ ở huyện S, tỉnh Vĩnh Phúc. Vợ chồng sống ly thân được khoảng 01 năm, thì anh K về nhà bố mẹ đẻ chị M ở cùng nhưng anh K vẫn không thay đổi tính cách, lối sống. Khoảng đầu năm 2017, anh K ra ngoài thuê nhà ở và làm thuê tại tỉnh Vĩnh Phúc, vợ chồng ly thân cho đến nay. Xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị Nguyễn Thị Hồng M yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh Nguyễn Quốc K.

Tại đơn đề nghị ngày 08/12/2017, bị đơn là anh Nguyễn Quốc K trình bày: Anh K xác định tình cảm vợ chồng không còn, nên anh đồng ý ly hôn với chị Nguyễn Thị Hồng M.

Về con chung: Hai bên trình bày vợ chồng có 01 con chung là Nguyễn Tiến P - sinh ngày 04/10/2015, hiện nay đang ở cùng với chị Nguyễn Thị Hồng M. Ly hôn hai bên thống nhất là chị M trực tiếp nuôi dưỡng con chung, anh K không phải cấp dưỡng nuôi con cùng chị M.

Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, công sức: Hai bên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả hỏi tại phiên tòa trên cơ sở xem xét, đánh giá đầy đủ và toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].  Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Hồng M và anh Nguyễn Quốc K bảo đảm các quy định về điều kiện kết hôn và không thuộc trường hợp cấm kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên, đó là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống, do anh K thường xuyên uống rượu say và đánh chửi chị M nên vợ chồng xảy ra mâu thuẫn. Mặc dù đã được hai bên gia đình nhiều lần khuyên giải và chị M nhiều lần tạo điều kiện nhưng anh K không sửa chữa sai lầm nhằm khắc phục mâu thuẫn vợ chồng. Từ đầu năm 2017 đến nay, vợ chồng sống ly thân, không quan tâm tới nhau. Điều này chứng tỏ trong thực tế tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị Nguyễn Thị Hồng M và anh Nguyễn Quốc K thuận tình ly hôn là có căn cứ, cần chấp nhận.

[2]. Về con chung: Con chung của vợ chồng dưới 36 tháng tuổi và do chịNguyễn Thị Hồng M trực tiếp nuôi dưỡng kể từ khi vợ chồng ly thân đến nay, nên thỏa thuận của các đương sự về con chung như đã nêu trên là phù hợp với quy định của pháp luật, cần chấp nhận.

[3]. Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản, công sức: Các đương sự không yêu cầu, nên không đề cập giải quyết.

[4]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng M phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng: Điều 55, Điều 58; Điều 81; Khoản 1, 3 Điều 82; Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; Khoản 4 Điều 147; Khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội qui định về án phí và lệ phí Tòa án; Điều 26 Luật thi hành án dân sự;

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Hồng M và anh Nguyễn Quốc K.

2. Về con chung:

2.1. Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự  là chị Nguyễn Thị Hồng M trực tiếp nuôi dưỡng con chung là Nguyễn Tiến P - sinh ngày 04/10/2015 kể từ tháng 01/2018 đến khi con chung trưởng thành (đủ 18 tuổi). Anh Nguyễn Quốc K không phải cấp dưỡng nuôi con chung, vì chị Nguyễn Thị Hồng M không yêu cầu.

2.2. Anh Nguyễn Quốc K được quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Hồng M phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm. Nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2017/0002587 ngày 22/11/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cẩm khê, chị Nguyễn Thị HồngM đã nộp đủ án phí.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dânsự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Hồng M có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Phú Thọ để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Bị đơn là anh Nguyễn Quốc K vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15ngày, kể từ ngày bản án được giao cho anh K hợp lệ hoặc được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

279
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 06/2018/HNGĐ-ST ngày 17/01/2018 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:06/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Khê - Phú Thọ
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về