TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI
BẢN ÁN 06/2018/HNGĐ-ST NGÀY 01/02/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 01 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 250/2017/TLST–HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2017 về việc: “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử 55A/2017QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Lương Lan H - Sinh năm 1985 (vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt)
Địa chỉ cư trú: phường C, thành phố L, tỉnh Lào Cai
2. Bị đơn: Anh Nông Văn T - Sinh năm 1984 (vắng mặt lần thứ 2)
Địa chỉ cư trú: phường P, thành phố L, tỉnh Lào Cai.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 25 tháng 9 năm 2017, tại bản tự khai. Nguyên đơn chị Lương Lan H trình bày:
Về hôn nhân: Chị H kết hôn với anh Tnăm 2016 có đăng ký kết hôn tại UBND phường C, thành phố L, tỉnh Lào Cai, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn chị và anh T sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là vợ chồng tính tình không hợp, quan điểm không thống nhất, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã lẫn nhau. Mâu thuẫn của vợ chồng anh chị đã được hai bên gia đình nhiều lần khuyên giải nhưng vẫn không cải thiện được. Tình cảm vợ chồng không có hạnh phúc, chị H và anh T đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2017 đến nay không ai quan tâm đến ai. Đến nay chị H xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không có hạnh phúc. Đề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.
Về con chung: Chị H và anh T không có con chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết
Về tài sản: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Lào Cai tham gia phiên toà, phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự, trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán; của Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng tại phiên toà là đúng theo các quy định của pháp luật, đảm bảo đúng trình tự luật định; không vi phạm thời hạn chuẩn bị xét xử; Viện kiểm sát nghiên cứu hồ sơ đảm bảo đúng pháp luật.
Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử: Căn cứ vào Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 56; Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình. Căn cứ Khoản 4 Điều 147; Điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự. điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án
Chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Lương Lan H Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lương Lan H và anh Nông Văn T. Tuyên án phí theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án Toà án nhân dân thành phố Lào Cai đã triệu tập hợp lệ đối với bị đơn anh Nông Văn T, nhưng anh T không đến Toà án để tham gia tố tụng, cũng như không có ý kiến gì đối với yêu cầu khởi kiện của chị H. Vì vậy vụ án không thể tiến hành hoà giải theo quy định của pháp luật. Tại phiên toà hôm nay bị đơn anh Nông Văn T vắng mặt lần thứ hai không có lý do. Nguyên đơn chị Lương Lan H có đơn xin xét xử vắng mặt. Toà án xét xử vụ án theo quy định tại Điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 227 – Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn là hợp pháp. Tuy nhiên sau khi kết hôn cuộc sống vợ chồng anh chị không có sự hòa hợp, thường bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không có tiếng nói chung, thường xuyên sảy ra cãi vã nhau. Mẫu thuẫn của anh chị cũng đã được hai bên gia đình và bạn bè hòa giải khuyên bảo nhiều lần, xong tình cảm không cải thiện được. Chị H và anh T đã sống ly thân từ tháng tháng 6 năm 2017 đến nay, mỗi người sống một nơi, không ai quan tâm đến ai. Hội đồng xét xử xét thấy: Mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh T đã kéo dài, thời gian sống ly thân nhau đã lâu, hôn nhân đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị H. Xử cho ly hôn giữa chị H và anh T là phù hợp với khoản 1 điều 56 – Luật hôn nhân và gia đình.
[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu 300.000đ tiền án phí ly hôn.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Khoản 1 Điều 51; Khoản 1 Điều 56; Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình. Căn cứ Khoản 4 Điều 147; Điểm a, điểm b Khoản 2 Điều 227; Khoản1, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Lương Lan H
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Lương Lan H và anh Nông Văn T. Hôn nhân giữa chị Lương Lan H và anh Nông Văn T chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2. Về án phí: Chị Lương Lan H phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm. Xác nhận chị Lương Lan H đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0004596 ngày 29/9/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự Thành phố Lào Cai; chị Lương Lan H đã nộp đủ tiền án phí .Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.
Bản án 06/2018/HNGĐ-ST ngày 01/02/2018 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 06/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai - Lào Cai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 01/02/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về