Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 27/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NHƯ THANH, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 05/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/05/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON CHUNG

Ngày 27 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 13/2021/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 02 năm 2021 về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con chung.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa 06/2021/QĐST-HNGĐ ngày 12/5/2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: chị Quách Thị H - Sinh năm 1995 Địa chỉ: Thôn H, xã M, huyện N, tỉnh Thanh Hóa Có mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn: anh Lê Xuân D - Sinh năm 1992 Địa chỉ: Thôn H, xã M, huyện N, tỉnh Thanh Hóa Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 05/02/2021 và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Quách Thị H trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh D tự nguyện kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện N, tỉnh Thanh Hóa ngày 14/01/2013. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống đến tháng 4/2018 thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân do: vào tháng 4/2018 anh D bỏ nhà ra đi mà không cho ai biết địa chỉ ở đâu. Từ đó đến nay, chị và gia đình anh D đã áp dụng mọi biện pháp tìm kiếm nhưng không có ai biết tin tức về anh D ở đâu, còn sống hay đã chết. Chị đã làm đơn đề nghị Tòa án tuyên bố anh D mất tích và được Tòa án ra quyết định tuyên bố anh D mất tích.

Xác định mâu thuẫn vợ chồng không thể giải quyết, đời sống chung thực tế đã không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị H đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh D.

Về con chung, chị H trình bày: Chị và anh D có 01 con chung là Lê Xuân H, sinh ngày 10/8/2013, hiện nay cháu H đang ở với chị và phát triển bình thường về thể chất và trí tuệ. Khi ly hôn, chị H yêu cầu được trực tiếp nuôi cháu Lê Xuân H và không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.

Về tài sản và công nợ: Chị Quách Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về án phí: Chị Quách Thị H đề nghị được miễn án phí ly hôn sơ thẩm.

Kèm theo đơn khởi kiện và bản tự khai, chị Quách Thị H còn nộp cho Tòa án các tài liệu, chứng cứ gồm: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); CMND chị H (bản sao chứng thực); Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao chứng thực); Giấy khai sinh cháu Lê Xuân H (bản sao chứng thực); Quyết định giải quyết việc dân sự (tuyên bố anh D mất tích); Đơn xin miễn nộp tạm ứng án phí và án phí; Bản tự khai của chị H; Đơn xin xét xử vắng mặt.

* Về bị đơn: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án, bao gồm: Thông báo về việc thụ lý vụ án; Giấy triệu tập đương sự đến Tòa án để trình bày quan điểm về vụ án; Thông báo hòa giải; Thông báo hoãn phiên hòa giải; Quyết định đưa vụ án ra xét xử, Quyết định hoãn phiên tòa; nhưng anh D không có mặt theo yêu cầu của Tòa án. Vì vậy, Tòa án không thể tiếp cận được với anh D để lấy lời khai của anh.

* Tại biên bản xác minh ngày 23/3/2021, bà Quách Thị Nguyện - mẹ đẻ anh Lê Xuân D, có địa chỉ: thôn H, xã M, huyện N, tỉnh Thanh Hóa trình bày:

Về hôn nhân: Chị H và anh D tự nguyện kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn năm 2013 tại UBND xã M và tổ chức cưới theo phong tục địa phương. Sau khi kết hôn anh D và chị H sống cùng gia đình bà. Mâu thuẫn phát sinh từ tháng 4/2018, do anh D bỏ nhà ra đi, không cho gia đình bà biết đi đâu, làm gì, gia đình không liên lạc được. Gia đình đã áp dụng mọi biện pháp tìm kiếm nhưng đến nay vẫn không có tin tức gì của anh D hiện còn sống hay đã chết. Chị H đã làm đơn đề nghị Tòa án tuyên bố anh D mất tích và được Tòa án ra quyết định tuyên bố anh D mất tích.

Nay chị H làm đơn ra Tòa án xin ly hôn với anh D, bà đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về con chung: Chị H và anh D có một con chùng là Lê Xuân H - sinh ngày 10/8/2013, hiện nay cháu H đang ở với chị H và phát triển bình thường về thể chất và trí tuệ. Nay bà đề nghị Tòa án xem xét nguyện vọng của cháu H để giải quyết theo quy định của pháp luật.

Về tài sản và công nợ: bà không biết tình trạng tài sản và công nợ của chị H, anh D, nên bà đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

* Tại biên bản ghi lời khai ngày 23/3/2021, cháu Lê Xuân H trình bày nguyện vọng được ở với chị Quách Thị H

* Tại phiên tòa, chị H có đơn xin xét xử vắng mặt, anh D đã mất tích.

Phần tranh luận: Không ai có ý kiến tranh luận.

* Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về Bộ Luật Tố tụng Dân sự; nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật. Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ tất cả các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng đều không có mặt theo yêu cầu của Tòa án.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị Quách Thị H về việc ly hôn và trách nhiệm nuôi con chung. Theo đó, xử cho chị H được ly hôn anh D; chị H được nuôi con chung, không buộc anh D cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H. Về án phí, đề nghị miễn toàn bộ án phí ly hôn cho chị H theo quy định của pháp luật.

Về thủ tục tố tụng:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Thẩm quyền giải quyết: Tranh chấp giữa các bên đương sự là về ly hôn và trách nhiệm nuôi con chung; bị đơn có nơi cư trú tại địa bàn huyện Như Thanh, tỉnh Thanh Hóa nên Tòa án nhân dân huyện Như Thanh thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về sự vắng mặt của bị đơn: Tòa án đã tống đạt hợp lệ cho chị Quách Thị H và anh Lê Xuân D các văn bản tố tụng của Tòa án, trong đó có: Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa kèm theo giấy triệu tập đến phiên tòa; chị H đã có đơn xin xét xử vắng mặt, anh D không có mặt theo yêu cầu của Tòa án nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 điều 227; Điều 228; Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt chị H, anh D.

Về nội dung:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Quách Thị H và anh Lê Xuân D tự nguyện kết hôn ngày 14/01/2013, có đăng ký kết hôn tại UBND xã M, huyện N, tỉnh Thanh Hóa. Vì vậy, hôn nhân giữa chị H và anh D là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống đến tháng 4/2018 thì xảy ra mâu thuẫn; anh D bỏ nhà ra đi không có lý do. Tòa án nhân dân huyện Như Thanh đã ra Quyết định tuyên bố anh D mất tích. Vì vậy, nghĩ nên cho chị H được ly hôn anh D là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình.

[4] Về con chung: Xét nguyện vọng của chị H về trách nhiệm nuôi con thấy rằng: Cháu Lê Xuân H trên bảy tuổi, cháu có nguyện vọng được ở với chị Quách Thị H. Đối với anh D, hiện đang mất tích nên không thể trực tiếp nuôi cháu H. Vì vậy, cần giao cho chị H trực tiếp nuôi cháu Lê Xuân H là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình, phù hợp với nguyện vọng của cháu. Về trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con chung: anh D hiện đang mất tích, chị H không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con chung nên không buộc anh D cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H.

[5] Về tài sản và công nợ: Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

[6] Về án phí: Quách Thị H là nguyên đơn nên phải chịu toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm. Tuy nhiên, chị H là người dân tộc thiểu số ở xã điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, nên chị được miễn toàn bộ án phí ly hôn theo quy định của pháp luật.

[7] Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Các đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát nhân dân huyện Như Thanh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa có quyền kháng nghị bản án theo quy định tại các Điều 271; 273; 278; 280 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 56; Điều 81; Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 điều 227; Khoản 1 Điều 228; Điều 238; Điều 235; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ vào: Điểm a khoản 6 Điều 27; Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của UBTV Quốc Hội về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Quách Thị H, cụ thể như sau:

Về hôn nhân: Xử cho chị Quách Thị H được ly hôn anh Lê Xuân D.

Về con chung: Giao cho chị Quách Thị H trực tiếp nuôi cháu Lê Xuân H; anh D không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị H.

Anh D có quyền thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Về án phí: Miễn toàn bộ án phí ly hôn sơ thẩm cho chị Quách Thị H.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc ngày niêm yết bản án. Viện kiểm sát nhân dân huyện Như Thanh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Thanh Hóa có quyền kháng nghị bản án theo quy định của pháp luật 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

166
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 27/05/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con chung

Số hiệu:05/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Như Thanh - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về