Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỒNG PHÚ, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 05/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2021 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 21/01/2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 231/2020/TLST- HNGĐ ngày 14/7/2020 về việc “Ly hôn và giải quyết con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 48/2020/QĐST - HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị E, sinh năm 1970 (có mặt)

* Bị đơn: Ông Nguyễn Văn Tr, sinh năm 1967 (vắng mặt)

Cùng trú tại: đội 7, ấp 1, xã Đồng Tiến, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn bà Nguyễn Thị E trình bày:

Quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị E và ông Nguyễn Văn Tr chung sống tự nguyện vào năm 1993 có tổ chức đám cưới theo phong tục tập quán địa phương nhưng, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật tại UBND xã Đồng Tâm nhưng không nhớ rõ ngày tháng năm. Quá trình chung sống thời gian đầu chung sống hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân của việc phát sinh mâu thuẫn là do hai người tính tình không hợp khác biệt về quan điểm sống dẫn đến mâu thuẫn cãi vã thường xuyên và hiện nay đã sống ly thân. Nay xác định tình cảm vợ chồng không còn nên bà Nguyễn Thị E yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà Nguyễn Thị E được ly hôn với chị Nguyễn Văn Tr.

Về con chung: Bà Nguyễn Thị E và ông Nguyễn Văn Tr có bốn người con chung là Nguyễn Thị Phương Th, sinh ngày 1994; Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 2000; Nguyễn Thị Kim C, sinh năm 2004; Nguyễn Thị Kim S, sinh năm 2012;

Về yêu cầu nuôi con và cấp dưỡng nuôi con: Khi ly hôn, bà Nguyễn Thị E yêu cầu được nuôi dưỡng hai con là Nguyễn Thị Kim C, sinh năm 2004; Nguyễn Thị Kim S, sinh năm 2012.

Về cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và các khoản nợ chung: Bà Nguyễn Thị E không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

* Bị đơn ông Nguyễn Văn Tr trình bày:

Ông Nguyễn Văn Tr thống nhất với lời trình bày của bà Nguyễn Thị E về thời điểm chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn, thời gian sống ly thân; nay ông Nguyễn Văn Tr xác định tình cảm vợ chồng đã hết nên đồng ý với yêu cầu xin ly hôn của bà Nguyễn Thị E.

Về con chung, cấp dưỡng nuôi con: ông Nguyễn Văn Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tài sản chung, giải quyết nợ chung: Ông Nguyễn Văn Tr trình bày trong quá trình chung sống vợ chồng có tạo dựng được tài sản chung và nợ chung. Quá trình giải quyết vụ án, ông Nguyễn Văn Tr không làm đơn yêu cầu phản tố, thực hiện nghĩa vụ đóng tạm ứng án phí; vắng trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông Nguyễn Văn Tr theo quy định tại Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước xác định trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án cơ bản tuân thủ các quy định của pháp luật tố tụng; đề nghị áp dụng khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 tuyên không công nhận bà Nguyễn Thị E và ông Nguyễn Văn Tr là vợ chồng; giải quyết vấn đề con chung giữa bà Nguyễn Thị E và ông Nguyễn Văn Tr theo quy định của pháp luật.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị E và ông Nguyễn Văn Tr tự nguyện chung sống với nhau từ năm 1993, có tổ chức đám cưới và trình bày có đăng ký kết hôn tại UBND xã Đồng Tâm, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước (nay là xã Đồng Tiến, huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước) trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2000 nhưng không cung cấp được giấy đăng ký kết hôn. Qua xác minh tại UBND xã Đồng Tâm, UBND xã Đồng Tiến xác nhận từ năm 1994 đến nay, UBND xã Đồng Tâm, UBND xã Đồng Tiến không thực hiện việc đăng ký kết hôn cho ông Nguyễn Văn Tr, bà Nguyễn Thị E. Như vậy, ngoài lời trình bày của mình, ông Nguyễn Văn Tr, bà Nguyễn Thị E không cung cấp được chứng cứ nào khác chứng minh hai người chung sống có đăng ký kết hôn. Từ đó, có cơ sở xác định, quá trình chung sống tuy có đủ điều kiện nhưng bà Nguyễn Thị E và ông Nguyễn Văn Tr vẫn không đăng ký kết hôn. Như vậy, hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị E và ông Nguyễn Văn Tr đã không tuân thủ quy định tại khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 quy định về điều kiện kết hôn. Xét cần áp dụng khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình tuyên bố không công nhận bà Nguyễn Thị E và ông Nguyễn Văn Tr là vợ chồng là phù hợp.

2. Con chung: Quá trình chung sống, bà Nguyễn Thị E và ông Nguyễn Văn Tr có 04 người con chung, trong đó hai con chung là các cháu Nguyễn Thị Kim C, sinh năm 2004; Nguyễn Thị Kim S, sinh năm 2012 chưa trưởng thành, bà Nguyễn Thị E có yêu cầu được nuôi hai con chung là Nguyễn Thị Kim Chi, Nguyễn Thị Kim Sang. Xét thấy, quá trình giải quyết vụ án, ông Nguyễn Văn Tr không đến Tòa án để đưa ra yêu cầu về giải quyết con chung. Bà Nguyễn Thị E có yêu cầu được nuôi con, có công việc thu nhập ổn định, có khả năng chăm sóc giáo giục nuôi dưỡng con; các cháu Nguyễn Thị Kim C, Nguyễn Thị Kim S có nguyện vọng được ở với mẹ khi bố mẹ ly hôn. Nhằm tạo diều kiện cho các cháu được nuôi dưỡng, chăm sóc tốt, trưởng thành phát triển đầy đủ về mặt thể chất lẫn tinh thần nên xét cần giao cháu Nguyễn Thị Kim C, Nguyễn Thị Kim S cho bà Nguyễn Thị E tiếp tục chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng là phù hợp.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đồng Phú trình bày tại phiên tòa là có căn cứ được chấp nhận.

3. Cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và các khoản nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Án phí: Chị Nguyễn Thị E phải nộp án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng Khoản 1 Điều 14, các Điều 51, 53, 57, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 .

- Áp dụng Khoản 4 Điều 147, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Quan hệ hôn nhân: Không công nhận bà Nguyễn Thị E và ông Nguyễn Văn Tr là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao các cháu Nguyễn Thị Kim Chi, sinh năm 2004; Nguyễn Thị Kim Sang, sinh năm 2012 cho bà Nguyễn Thị E trực tiếp chăm sóc giáo dục nuôi dưỡng cho đến khi các con trưởng thành đủ 18 tuổi.

Trong thời gian nuôi con, bà Nguyễn Thị E phải tạo điều kiện cho ông Nguyễn Văn Tr qua lại thăm nom, chăm sóc con theo quy định pháp luật.

Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con, lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trong nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó; cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung, nợ chung: Không xem xét giải quyết do đương sự không yêu cầu.

4. Án phí: Bà Nguyễn Thị E phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0004193 ngày 14/7/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đồng Phú, tỉnh Bình Phước.

Bà Nguyễn Thị E có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Văn Tr có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

178
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:05/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đồng Phú - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về