Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 07/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 05/2021/HNGĐ-ST NGÀY 07/01/2021 VỀ LY HÔN

Trong ngày 07 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 453/2020/TLST- HNGĐ ngày 20 tháng 10 năm 2020, về việc: “Ly hôn ”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 144/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 01 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Trần Thị Phương T, sinh năm 1994 có đơn xin vắng Địa chỉ HKTT: số 84A, khóm A, phường Z, thành phố L, tỉnh Bạc Liêu. Địa chỉ tạm trú: Số 161/24, tổ 9, khu phố K, phường T, thành phố H, tỉnh Đồng Nai.

2. Bị đơn: Anh Huỳnh Trần Quốc D, sinh năm 1993 (vắng mặt lần 2) Địa chỉ: số 32/3, ấp B, xã P, huyện H, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và đơn xin giải quyết vắng mặt của nguyên đơn Trần Thị Phương T trình bày:

Năm 2014 chị T và anh D có quen biết, tìm hiểu nhau, sau đó gia đình hai bên tổ chức đám cưới, đến ngày 11/7/2014 chị và anh D đi đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 1, thành phố L, tỉnh Bạc Liêu được Ủy ban nhân dân phường 1, thành phố L, tỉnh Bạc Liêu cấp giấy chứng nhận kết hôn. Sau khi kết hôn hai vợ chồng lên Đồng Nai sinh sống làm việc. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh  phúc, đến năm 2018 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, chị và anh D đã nhiều lần khắc phục nhưng không được, vì vậy vợ chồng đã không còn sống chung từ cuối tháng 12/2018 cho đến nay, trước khi yêu cầu ly hôn ở Tòa án, chị có nói cho anh D biết, anh D nói làm gì thì làm anh D không về ký, chị về nhà cha mẹ ruột sống và đi làm ở Đồng Nai. Nay tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, hạnh phúc hôn nhân không đạt được, nên chị yêu cầu ly hôn với anh D.

Về con chung : Không có.

Về tài sản chung, nợ chung : không yêu cầu giải quyết.

Hiện tại chị đi làm xa nên không xin nghỉ phép được, để tham gia phiên hòa giải và xét xử của Tòa án, vì vậy chị xin vắng mặt trong phiên hòa giải và xét xử Tòa án.

Tòa án đã gởi thông báo thụ lý vụ án, thông báo kiểm tra, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải 02 lần triệu tập anh D đến Tòa án làm việc, người nhà có ký nhận vào văn bản của cán bộ Thừa phát lại, đến ngày hòa giải anh D không đến và không gởi bản ý kiến gì về việc chị T yêu cầu ly hôn với anh. Căn cứ Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử .

Tại phiên tòa hôm nay: Chị Trần Thị Phương T có đơn xin giải quyết vắng mặt, trong đơn chị yêu cầu được ly hôn với anh Huỳnh Trần Quốc D, vì vợ chồng chung sống không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, bất đồng ý kiến, thường cự cải nhau, hiện nay chị và anh D không còn sống chung, mỗi người sống một nơi. Về con chung : Không có. Về tài sản chung, nợ chung chị không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn Huỳnh Trần Quốc D vắng mặt lần 2.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Ngày 09/11/2020 chị Trần Thị Phương T có đơn xin vắng mặt phiên hòa giải, xét xử.

Tòa án triệu tập hợp lệ lần 2 anh D đến Tòa án để mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải anh D không đến Tòa án làm việc, khi gởi văn bản tố tụng của Tòa án người nhà anh D nhận thay và xác nhận của Công an xã anh D có đăng ký hộ khẩu tại 32/3, ấp Phước Trinh B, xã Long Phước, huyện Long Hồ, hiện nay không còn ở địa phương. Xét anh Huỳnh Trần Quốc D còn ở địa chỉ này từ đó cho đến nay, tuy hiện nay anh không còn ở nơi cư trú nhưng không thay đổi địa chỉ, nên Tòa án tiến hành giải quyết vụ án ly hôn này theo quy định của pháp luật.

Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử đã triệu tập lần hai anh D đến Tòa án xét xử, người nhà anh D nhận thay, đến ngày xét xử anh D vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản  1, 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử thống nhất giải quyết vắng mặt chị Trần Thị Phương T, anh Huỳnh Trần Quốc D.

Chị Trần Thị Phương T ở Bạc Liêu yêu cầu ly hôn với anh Huỳnh Trần Quốc D đăng ký hộ khẩu tại ấp B, xã P, huyện H, tỉnh Vĩnh Long, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Long Hồ, được quy định tại Điều 35, 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Phương T và anh Huỳnh Trần Quốc D kết hôn với nhau được Ủy ban nhân dân phường 1, thành phố L cấp giấy chứng nhận kết hôn vào ngày 11/7/2014, nên đây là hôn nhân hợp pháp được quy định tại Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Xét về mâu thuẫn chị T khai trong đơn vợ chồng chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng ý kiến, thường cự cải nhau, dẫn đến cuối tháng 12/2018 chị về nhà cha mẹ ruột sống, từ khi chị về quê anh D không liên lạc thăm hỏi gì đến chị, trước khi gởi đơn ly hôn chị có nói với anh D, anh D biết chị yêu cầu ly hôn với anh D.

Tòa án đã gởi văn bản tố tụng cho anh D, có người nhà nhận thay, đến ngày làm việc anh D không đến và không gởi bản khai ý kiến gì về việc chị T yêu cầu ly hôn với anh, Xét tình trạng hôn nhân của chị T anh D đã mâu thuẫn trầm trọng, không còn thương yêu chăm sóc lẫn nhau, hôn nhân không đạt được, hiện nay cả hai không còn sống chung, mỗi người một nơi. Vì vậy chấp nhận cho chị T được ly hôn với anh D là có cơ sở chấp nhận được quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2.2] Về nuôi con chung: Không có.

[2.3] Về tài sản chung, nợ chung : Chị T không yêu cầu giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì những lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, 35, 39, 147, khoản 1, 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015:

Căn cứ Điều 9, 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:

Căn cứ khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Phương T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trần Thị Phương T được ly hôn với anh Huỳnh Trần Quốc D.

2. Về con chung: Không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Buộc chị Trần Thị Phương T phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí hôn nhân sơ thẩm. Được trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0006160 ngày 20/10/2020 của cơ quan Chi cục Thi hành án dân sự huyện Long Hồ, chị T không phải nộp thêm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Án xử sơ thẩm công khai, báo cho các đương sự vắng mặt biết được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được thông báo, niêm yết tại nơi cư trú của người vắng mặt ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

275
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2021/HNGĐ-ST ngày 07/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:05/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về