Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 01/07/2019 về ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN KRÔNG NÔ, TỈNH ĐẮK NÔNG

BẢN ÁN 05/2019/HNGĐ-ST NGÀY 01/07/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 01 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Krông Nô xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 05/2019/TLST-HNGĐ, ngày 19 tháng 02 năm 2019, về việc: “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 04/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 29 tháng 5 năm 2019; Quyết định hoãn phiên tòa số: 20/2019/QĐST-HNGĐ, ngày 14 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đỗ Thị N; sinh năm 1997; Địa chỉ: thôn N, xã Đ, huyện K, tỉnh Đăk Nông – Có mặt.

2. Bị đơn: Anh Võ Quốc K; sinh năm 1992; Địa chỉ: thôn N, xã Đ, huyện K, tỉnh Đăk Nông – Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 18/2/2019 và quá trình giải quyết vụ án, chị Đỗ Thị N trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị N và anh Võ Quốc K kết hôn ngày 05/7/2016, đăng ký kết hôn tại UBND xã Nam Đà, huyện Krông Nô, tỉnh Đăk Nông, việc kết hôn của anh chị trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn khoảng 06 tháng vợ chồng anh chị xảy ra nhiều mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau, anh K không lo làm ăn mà thường xuyên đi chơi, nhậu nhẹt, không chăm lo cho gia đình. Hiện nay tình cảm yêu thương không còn, không có khả năng hàn gắn hạnh phúc. Vì vậy chị N giữ nguyên yêu cầu khởi kiện ly hôn anh Võ Quốc K.

- Về con chung: Chị Đỗ Thị N và anh Võ Quốc K có 01 con chung là Võ Quốc Đ, sinh ngày 07/02/2017. Chị N có nguyện được trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con đến tuổi trưởng thành và không yêu cầu anh K đóng góp cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Chị N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Bị đơn anh Võ Quốc K trình bày tại bản tự khai ngày 18/01/2019:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh K công nhận nội dung kết hôn với chị Đỗ Thị N là đúng. Anh K và chị N có mâu thuẫn, tuy nhiên anh K không đồng ý ly hôn với chị N.

- Về con chung: Anh K và chị N có 01 con chung là Võ Quốc Đ, sinh ngày 07/02/2017. Anh K không có ý kiến về con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: Anh K không có ý kiến.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải cho anh K, tuy nhiên anh K vắng mặt, do đó Tòa án không thể tiến hành hòa giải; tại phiên tòa, anh K vắng mặt không lý do.

Kiểm sát viên phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, HĐXX và Người tham gia tố tụng:

Về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán và HĐXX: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng từ khâu thụ lý đến trước khi mở phiên tòa; tại phiên tòa Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng, đầy đủ các trình tự thủ tục quy định; người tham gia tố tụng chị Đỗ Thị N chấp hành đúng quy định của pháp luật, anh Võ Quốc K không chấp hành các quy định của pháp luật về quyền và nghĩa vụ của bị đơn Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chị Đỗ Thị N ly hôn anh Võ Quốc K, giao con chung là Võ Quốc Đ cho chị Đỗ Thị N trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành.

Về án phí: Chị Đỗ Thị N phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ, toàn diện chứng cứ, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Đây là vụ án hôn nhân và gia đình về tranh chấp “Ly hôn”; Bị đơn anh Võ Quốc K có nơi cư trú tại thôn N, xã Đ, huyện K, tỉnh Đăk Nông. Vì vậy, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Krông Nô theo; khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Đối với anh Võ Quốc K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt tại phiên tòa không có lý do chính đáng. Vì vậy Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh K.

[2]. Về nội dung:

2.1. Về hôn nhân: Chị Đỗ Thị N và anh Võ Quốc K kết hôn ngày 05/7/2016, đăng ký kết hôn tại UBND xã Đ, huyện K, tỉnh Đăk Nông, việc kết hôn của anh chị trên cơ sở tự nguyện. Trong quá trình chung sống vợ chồng chị N và anh K xảy ra nhiều mâu thuẫn. Thấy rằng hiện nay mâu thuẫn giữa chị N và anh K đã trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, tình cảm vợ chồng không còn, không còn quan tâm chăm sóc nhau, mục đích hôn nhân không đạt được. Việc mâu thuẫn gia đình, chị N và anh K không báo nên chính quyền địa phương không biết.

Trong quan hệ hôn nhân phải dựa trên tình cảm, tình yêu thương, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện công việc trong gia đình. Tuy nhiên chị N đã không còn tình cảm đối với anh K, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử thấy yêu cầu ly hôn của chị N là có cơ sở, cần chấp nhận.

2.2. Về con chung: Chị Đỗ Thị N và anh Võ Quốc K có 01 con chung là Võ Quốc Đ, sinh ngày 07/02/2017.

Xét yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con chung của chị N: Hội đồng xét xử xét thấy hiện nay cháu Võ Quốc Đ dưới 36 tháng tuổi, áp dụng khoản 3 điều 81 Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu của chị N. Do chị N không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét. Anh K, chị N thực hiện các quyền và nghĩa vụ của cha mẹ đối với con sau ly hôn theo các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, không ai được cản trở.

2.3. Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2.4. Về án phí: Chị Đỗ Thị N phải chịu án phí Dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 - Điều 28; điểm a - khoản 1 - Điều 35; điểm a - khoản 1 - Điều 39; khoản 3 - Điều 144; khoản 4 - Điều 147; điểm b – khoản 2 – Điều 227; Điều 235; Điều 266; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 19; Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30.12.2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí toà án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Chị Đỗ Thị N ly hôn anh Võ Quốc K.

2. Về con chung: Giao con chung là Võ Quốc Đ, sinh ngày 07/02/2017 cho chị Đỗ Thị N trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến tuổi trưởng thành.

Chị Đỗ Thị N và anh Võ Quốc K có các quyền và nghĩa vụ đối với con sau ly hôn theo quy định tại các Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

3. Về án phí: Chị Đỗ Thị N phải chịu 300.000 đồng án phí Dân sự sơ thẩm, trừ vào 300.000 đồng đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số 0003154 ngày 18/02/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Krông Nô.

4. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết bản án lên Tòa án cấp trên yêu cầu xét xử phúc thẩm./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2019/HNGĐ-ST ngày 01/07/2019 về ly hôn 

Số hiệu:05/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Krông Nô - Đăk Nông
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về