Bản án 05/2018/HNGĐ-ST ngày 11/01/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình – xin ly hôn, nuôi con, chia tài sản và nợ

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 05/2018/HNGĐ-ST NGÀY 11/01/2018 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH - XIN LY HÔN, NUÔI CON, CHIA TÀI SẢN VÀ NỢ

Trong ngày 11 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 628/2017/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 10 năm 2017 về việc: “Tranh chấp HNGĐ - Xin ly hôn, nuôi con, chia tài sản và nợ” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 248/2017/QĐXX - ST ngày 04 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim C, sinh năm 1993;

Địa chỉ: ấp M, xã M, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Nguyễn Thanh P, sinh năm 1991;

Địa chỉ: ấp 3, xã T, huyện C, tỉnh Đồng Tháp

(Nguyên đơn có mặt, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện, ý kiến tại biên bản không tiến hành hòa giải được và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim C trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị C và anh Nguyễn Thanh P được gia đình hai bên đồng ý tổ chức đám cưới, kết hôn vào năm 2012, vợ chồng có đăng ký kết hôn do Ủy ban nhân dân xã T cấp ngày 17/6/2012. Trong quá trình chung sống, anh P thường xuyên ăn nhậu, về nhà lại kiếm chuyện chửi mắng, hành hung chị. Chị đã nhiều lần nhắc nhở và khuyên ngăn nhưng anh P vẫn không thay đổi. Chị C không thể nào chấp nhận được khi sống chung với anh P nên chị và anh P đã ly thân từ tháng 02/2016 đến nay. Trong thời gian sống xa nhau, chị và anh P đều có ý hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thành. Tình cảm vợ chồng đã không còn như trước, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, để mỗi người có cuộc sống riêng nên tôi quyết định ly hôn. Nay yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị C dược ly hôn với anh Nguyễn Thanh P.

- Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung, tên là Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 25/11/2012. Hiện nay, con chung đang sống với chị C. Khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị Thanh N, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung: Vợ chồng không có tài sản chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Vợ chồng không nợ ai, cũng không cho ai nợ.

Tài liệu chứng cứ trong hồ sơ do đương sự cung cấp gồm:

1. Bản chính giấy chứng nhận kết hôn tên Nguyễn Thanh P – Nguyễn Thị Kim C.

2. Bản sao giấy khai sinh tên Nguyễn Thị Thanh N.

3. Bản chính đơn yêu cầu xác nhận về nơi cư trú của anh Nguyễn Thanh P ngày 16/11/2017 có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã T ngày 16/11/2017.

4. Bản chính đơn yêu cầu không tiếp tục hòa giải ngày 04/12/2017 ký tên Nguyễn Thị Kim C.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng: Anh Nguyễn Thanh P mặc dù được Tòa án tống đạt các văn bản tố tụng và triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng anh P không có văn bản ý kiến trả lời cũng như không đến tham gia phiên hòa giải, tại phiên tòa sơ thẩm hôm nay vẫn vắng mặt không lý do; vì vậy căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Nguyễn Thanh P.

Trong quyết định đưa vụ án ra xét xử số 248/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2017 thì Hội thẩm nhân dân chính thức là ông Phạm Phước Tâm và bà Hồ Thị Mai Hương, Hội thẩm nhân dân dự khuyết là ông Dương Tấn Lợi. Tuy nhiên, ông Tâm, bà Hương và ông Lợi đều bận công tác đột xuất nên thay thế Hội thẩm nhân dân là ông Châu Quốc Tuấn để tham gia Hội đồng xét xử. Đương sự có mặt tại phiên tòa thống nhất với sự thay đổi này nên Hội đồng xét xử vẫn tiếp tục xét xử.

- Về hôn nhân: Xét thấy chị Nguyễn Thị Kim C và anh Nguyễn Thanh P kết hôn 2012, có đăng ký và được Ủy ban nhân dân xã T, huyện C cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 17/6/2012. Sau khi kết hôn, theo chị C trong quá trình chung sống, anh P thường xuyên ăn nhậu, về nhà lại kiếm chuyện chửi mắng, hành hung chị. Chị C đã khuyên anh P nhiều lần nhưng anh P không thay đổi. Chị C không thể nào chấp nhận được khi sống chung với anh P nên chị và anh P đã ly thân từ tháng 02/2016 đến nay, trong thời gian sống xa nhau, chị và anh P đều có ý hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thành, hiện nay mỗi người có cuộc sống riêng, điều này cho thấy hôn nhân giữa hai người không đạt được mục đích. Nay chị C yêu cầu được ly hôn với anh P xét thấy là phù hợp nên Tòa chấp nhận.

- Về con chung: Quá trình chung sống chị C và anh P vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 25/11/2012, hiện đang sống với chị C.

Xét thấy con chung từ trước nay sống với chị C đã ổn định, được chăm sóc chu đáo, có sự phát triển tốt về thể chất và tinh thần; do vậy chấp nhận chị C tiếp tục nuôi dưỡng con chung Nguyễn Thị Thanh N, chị C không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con nên Tòa không xem xét.

- Về tài sản chung: Không có.

- Về nợ chung: Không có.

- Án phí: chị Nguyễn Thị Kim C phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ vào Điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147, 228 Bộ luật tố tụng dân sự;  Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý, sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn và nuôi con của chị Nguyễn Thị Kim C.

1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim C được ly hôn với anh Nguyễn Thanh P.

2. Về con chung: Chấp nhận chị C được tiếp tục nuôi dưỡng các con chung tên Nguyễn Thị Thanh N, sinh ngày 25/11/2012, anh P không phải cấp dưỡng nuôi con do chị C không yêu cầu.

Anh P có quyền và nghĩa vụ đến thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản.

3. Về tài sản chung: Không có.

4. Về nợ chung: Không có.

5. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim C phải chịu 300.000 đồng tiền án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 16324 ngày 30 tháng 10 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án các đương sự được quyền làm đơn kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Đồng Tháp. Đối với anh P được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

341
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 05/2018/HNGĐ-ST ngày 11/01/2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình – xin ly hôn, nuôi con, chia tài sản và nợ

Số hiệu:05/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về