TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE
BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 13/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 13 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 377/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 91/2020/QĐXX-ST ngày 04 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:
1- Nguyên đơn: Bà Đỗ Thị T, sinh năm 1981, (có mặt) ĐKTT: Tổ 1, Khu phố 1, phường T, thị xã Đ, tỉnh Bình Phước.
Nơi cư trú: 329A Khu phố B, Phường A, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
2- Bị đơn: Ông Nguyễn Trường S, sinh năm 1962, (vắng mặt) Nơi cư trú: 13D Đoàn Hoàng Minh, Phường A, thành phố B, tỉnh Bến Tre.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện đề ngày 15/7/2020, bản tự khai và lời khai tại phiên tòa nguyên đơn bà Đỗ Thị T trình bày:
Bà T và ông Nguyễn Trường S kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã N, thị xã T, tỉnh Tây Ninh vào ngày 22/8/2012. Sau khi kết hôn, hai vợ chồng chung sống hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ khoảng năm 2017, nguyên nhân do vợ chồng thường bất đồng quan điểm trong cuộc sống, ông S không lo cho gia đình, không quan tâm đến bà T; bà T nhiều lần khuyên ngăn nhưng ông S vẫn không từ bỏ.
Do mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được nên vợ chồng bà T và ông S đã ly thân từ năm 2017 đến nay. Bà T xác định không còn tình cảm với ông S nên bà T nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà T được ly hôn với ông Nguyễn Trường S.
Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Đỗ Tú A, sinh ngày 03/7/2015, bà T yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung: Bà T khai vợ chồng bà không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông Nguyễn Trường S đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để đến Tòa án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải và tham gia phiên tòa nhưng ông S không đến Tòa án nên không có lời khai.
Đại diện viện kiểm sát nhân dân phát biểu quan điểm:
- Ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa cũng như việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng theo đúng quy định pháp luật.
- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đỗ Thị T, giao con chung cho bà T nuôi dưỡng, ghi nhận bà T không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung, nợ chung: không có nên không xem xét.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]Về tố tụng: Bà Đỗ Thị T yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Trường S, ông S có nơi cư trú tại Phường A, thành phố B, tỉnh Bến Tre nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre. Ông S được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ 2 để xét xử nhưng ông S vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án xét xử vắng mặt ông S theo quy định tại điểm b, khoản 2, Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Về hôn nhân: Bà Đỗ Thị T và ông Nguyễn Trường S xác lập quan hệ hôn nhân vào năm 2012 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã N, thị xã T, tỉnh Tây Ninh nên hôn nhân của bà T và ông S là hợp pháp. Trong quá trình chung sống bà T và ông S sống hạnh phúc được thời gian đầu, sau đó phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân theo bà T trình bày là ông S không chăm lo cho gia đình, hai bên bất đồng quan điểm trong cuộc sống và vợ chồng không còn sống chung từ năm 2017 đến nay. Vụ việc đã được Tòa án tiến hành hòa giải đoàn tụ nhưng không thành. Điều đó chứng tỏ mâu thuẫn giữa vợ chồng bà T và ông S thực tế có xảy ra và đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được.
Vì vậy yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông S phù hợp với quy định tại Khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[3] Về con chung: Bà T và ông S có 01 con chung tên Nguyễn Đỗ Tú A, sinh ngày 03/7/2015, hiện tại cháu Tú A đang sinh sống với bà T và bà T chăm sóc nuôi dưỡng tốt nên việc bà T yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu Tú A là phù hợp. Ghi nhận việc bà T không yêu cầu ông Nguyễn Trường S cấp dưỡng nuôi con.
[4] Về tài sản chung, nợ chung: Bà T khai không có nên không xem xét giải quyết.
[5] Án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà T phải chịu toàn bộ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng Khoản 1 Điều 227 của Bộ Luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án:
Xử:
1/ Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Đỗ Thị T đối với ông Nguyễn Trường S. Bà Đỗ Thị T được ly hôn với ông Nguyễn Trường S. Quan hệ hôn nhân giữa bà Đỗ Thị T và ông Nguyễn Trường S chấm dứt kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
2/ Về con chung: Giao cháu Nguyễn Đỗ Tú A, sinh ngày 03/7/2015 cho bà Đỗ Thị T tiếp tục nuôi dưỡng. Ghi nhận việc bà Đỗ Thị T không yêu cầu ông Nguyễn Trường S cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Đỗ Tú A.
Ông Nguyễn Trường S được quyền đến thăm, chăm sóc, giáo dục con chung mà không ai có quyền ngăn cản ông thực hiện quyền này.
Vì lợi ích của con chung khi cần thiết hai bên đương sự có quyền xin thay đổi việc nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.
3/ Về tài sản chung, nợ chung: Bà T khai không có nên Tòa án không xem xét giải quyết.
4/ Về án phí: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng bà Đỗ Thị T phải nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo biên lai thu số 0003469 ngày 08/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre. Bà Đỗ Thị T đã nộp xong án phí.
Bà Đỗ Thị T có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Nguyễn Trường S vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết công khai.
Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 13/01/2021 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 04/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về