Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 04/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2021 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 06 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 383/2020/TLST-HNGĐ ngày 05/10/2020 về việc: “Xin ly hôn’'’ theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 349/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Cẩm L, sinh năm 1976;

Địa chỉ. ấp Ph, xã B, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Anh Phạm Minh T, sinh năm 1974;

Địa chỉ: ấp Ph, xã B, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

3. Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

Ngân hàng chính sách xã hội huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn ly hôn, bản khai, biên bản hòa giải, cùng các tài liệu chứng cứ cung cấp cho Tòa án cũng như tại phiên tòa chị Nguyên Thị Cẩm L trình bày:

Chị và anh Phạm Minh T tự nguyện tìm hiểu và đi đến kết hôn ngày 10/10/1996 tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Quá trình sống chung vợ chồng có 05 con chung tên Phạm Thị Hằng N, sinh ngày 05/10/1995, Phạm Thị Kim Ch, sinh ngày 08/3/1998, Phạm Hoài Nh, sinh ngày 20/8/2002, Phạm Thị Như Y, sinh ngày 30/9/2012, Phạm Thị Như H, sinh ngày 05/4/2016. Vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên xảy ra cải vã. Hiện nay, chị xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh T nữa nêu yêu cầu xin được ly hôn.

- Về con chung: Cháu N, cháu Ch và cháu Nh đã trưởng thành nên không yêu cầu giải quyết. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con chung là cháu Y và cháu H, chị không yêu cầu anh T phải cấp dưỡng nuôi 02 con chung.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu giải quyết.

- Về nợ chung: Trong thời kỳ hôn nhân chị và anh T có vay ngân hàng chính sách xã hội huyện Mỏ Cày Nam với số tiền 50.000.000 đồng cho con xuất khẩu lao động vào 14/9/2018 và vay 100.000.000 đồng vào ngày 29/4/2020 để mua ghe, máy bào dừa, chăn nuôi... Toàn bộ phần nợ này chị đồng ý lãnh trả hết 150.000.000 đồng cho ngân hàng, không yêu cầu anh T liên đới cùng trả.

Tại bản khai, biên bản hòa giải, cũng như đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt anh Phạm Minh T trình bày.

Anh thống nhất về thời gian, điều kiện, địa điểm kết hôn và con chung như chị L trình bày. Do còn thương vợ, thương con nên anh không đồng ý ly hôn với chị L, mong muốn vợ chồng đoàn tụ để lo cho các con.

- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có.

Ngày 22 tháng 10 năm 2020 anh có đơn xin được vắng mặt trong tất cả các lần Tòa án triệu tập tham gia hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Nam phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng. Hội đồng xét xử cũng như các đương sự thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình được quy định trong Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung đề nghị Hội đồng xét xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L, giao 02 con chung cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng và anh T không phải cấp dưỡng do chị L không có yêu cầu. Tài sản chung tự thỏa thuận và nợ chung chị L nhận trả, ngân hàng không có yêu cầu nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào lời trình bày của đương sự, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

1.1 Chị Nguyễn Thị cẩm L khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Phạm Minh T. Do đó, xét đây là vụ án hôn nhân gia đình về việc “Xin ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

1.2 Anh Phạm Minh T có nơi cư trú tại xã B, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm C khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam thụ lý đúng thẩm quyền.

1.3 Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Phạm Minh T có đơn xin giải quyết vắng mặt, Ngân hàng chính sách xã hội huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre đã được Tòa án thông báo về việc giải quyết vụ án có ảnh hưởng trực tiếp đến quyền và lợi ích hợp pháp của Ngân hàng nhưng ngân hàng không có ý kiến, yêu cầu nên căn cứ khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.

[2] Về Nội dung:

Chị Nguyễn Thị Cẩm L vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Phạm Minh T, yêu cầu giải quyết về quyền nuôi con chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung và nợ chung.

Hội đồng xét xử thấy rằng:

2.1. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị cẩm L và anh Phạm Minh T tự nguyện tìm hiểu và tiến tới hôn nhân đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã A, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre và được cấp giấy chứng nhận 10/10/1996. Do đó, hôn nhân của chị L và anh T đã hội đủ các quy định về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn nên được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Sau khi kết hôn chị L và anh T có 05 con chung nhưng từ những mâu thuẫn trong cuộc sống mà anh chị đã không tìm cách khắc phục và không có thiện chí bàn bạc, hàn gắn để vợ chồng đoàn tụ. Quá trình giải quyết vụ án anh Phạm Minh T có đơn xin giải quyết vắng mặt. Ngoài ra, Tòa án cũng đã xác minh tình trạng hôn nhân của anh chị. Xét thấy, mâu thuẫn giữa chị L và anh T đã đến mức trầm trọng và cả hai anh chị không mong muốn tiếp tục xây dựng gia đình hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị L là phù hợp.

2.2 Về con chung: Chị L và anh T có 05 người con chung. Trong đó có 02 người con chung là Phạm Thị Như Y, sinh ngày 30/9/2012, Phạm Thị Như H, sinh ngày 05/4/2016 chưa thành niên. Quá trình xác minh tình trạng hôn nhân cũng như việc lấy ý kiến nguyện vọng của con chưa thành niên, cháu Y có nguyện vọng muốn sống chung với mẹ và cháu H đang sống chung với chị L và anh T cũng không có ý kiến. Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân gia đình giao 02 con chung chưa thành niên cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục là phù hợp. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con do chị L không có yêu cầu.

2.3 Về tài sản và nợ chung: Chị L trình bày có thiếu nợ ngân hàng chính sách xã hội huyện Mỏ Cày Nam số tiền 150.000.000 đồng nhưng đồng ý lãnh trả, không yêu cầu anh T liên đới nghĩa vụ. Anh T không có lời trình bày về tài sản và nợ chung, Ngân hàng không có ý kiến, yêu cầu theo Thông báo số 271/TB-TA ngày 02/12/2020 của Tòa án. Vì vậy chưa đủ căn cứ để xác định tài sản chung và nghĩa vụ về tài sản của chị L và anh T. Do đó, nếu có tranh chấp sẽ giải quyết bằng vụ án dân sự khác khi có yêu cầu.

2.4 Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng chị L có nghĩa vụ nộp.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 51, 56, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng các Điều 28, 35, 147, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Áp dụng Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

[1] Về hôn nhân: Xử cho chị Nguyễn Thị Cẩm L được ly hôn với anh Phạm Minh T.

[2] Về con chung: Con chung của chị L và anh T là Phạm Thị Hằng N, sinh ngày 05/10/1995, Phạm Thị Kim Ch, sinh ngày 08/3/1998, Phạm Hoài Nh, sinh ngày 20/8/2002, Phạm Thị Như Y, sinh ngày 30/9/2012, Phạm Thị Như H, sinh ngày 05/4/2016. Sau khi ly hôn 02 con chung tên Phạm Thị Như Y và Phạm Thị Như H sẽ do chị L là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, anh T không phải cấp dưỡng do chị L không có yêu cầu. Phạm Thị Hằng N, Phạm Thị Kim Ch và Phạm Hoài Nh đã trưởng thành, không có yêu cầu nên không đề cập.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con không ai được quyền ngăn cản.

Chị L và anh T có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con khi cần thiết.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Tách ra giải quyết sau khi có yêu cầu.

[4] Về án phí: Án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng, chị Nguyễn Thị Cẩm L phải nộp nhưng được khấu trừ theo biên lai số: 0001087 ngày 21 tháng 9 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre là đủ.

[5] Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về xin ly hôn

Số hiệu:04/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về