Bản án 04/2021/DS-ST ngày 17/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÙ LAO DUNG, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 04/2021/DS-ST NGÀY 17/05/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 17 tháng 5 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 58/2020/TLST- DS, ngày 14 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2021/QĐXXST- DS ngày 05 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng T.

Địa chỉ: Số A, Đ, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện hợp pháp: Ông Trang Thành T; địa chỉ: Ngân hàng T – Chi nhánh L; địa chỉ: Đường Đ, Ấp A, thị trấn L, huyện L, tỉnh Sóc Trăng (theo văn bản ủy quyền ngày 06/12/2019) (có mặt).

- Bị đơn: Bà Lâm Thị T, sinh năm 1985.

Địa chỉ: Ấp P, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. (có mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Trong đơn khởi kiện ngày 28 tháng 9 năm 2020 và tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn là ông Trang Thành T trình bày:

Vào ngày 12/02/2018 Ngân hàng T- Chi nhánh L có ký với bà Lâm Thị T hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số LD 1804300590.

Theo hợp đồng tín dụng trên, Ngân hàng T - Chi nhánh L đã giải ngân cho bà Tiền vay số tiền 150.000.000 đồng vào ngày 12/02/2018 với các điều khoản thỏa thuận như sau:

-Thời hạn vay: 60 tháng.

- Mục đích vay: Tiêu dùng.

- Lãi suất: 9%/năm.

- Kỳ trả lãi: ngày 31 hàng tháng - Phương thức trả nợ: Vốn gốc và lãi chia làm nhiều kỳ trả nợ như sau:

+ Số kỳ trả nợ: 60 kỳ.

+ Kỳ hạn trả nợ: 01 tháng / kỳ.

+ Kỳ trả nợ đầu tiên vào ngày: 31/3/2018.

+ Các kỳ trả nợ kế tiếp vào ngày: 31 hàng tháng.

+ Số tiền trả mỗi kỳ: 3.625.000 đồng.

Sau khi vay chị Tiền đã thanh toán cho Ngân hàng là 68.625.000 đồng, trong đó vốn gốc là 55.215.000 đồng, lãi là 13.500.000 đồng. Số tiền bà T còn nợ Ngân hàng tính đến ngày 20/9/2019 là 118.622.156 đồng, trong đó:

- Vốn gốc: 94.875.000 đồng - Lãi trong hạn: 21.375.000 đồng (tạm tính từ ngày 31/3/2019 đến ngày 28/9/2020).

- Lãi quá hạn: 2.372.156 đồng (tạm tính từ ngày 31/3/2019 đến ngày 28/9/2020).

Nay Ngân hàng T yêu cầu như sau:

Yêu cầu bà Lâm Thị T có trách nhiệm phải trả cho Ngân hàng T số tiền là 118.662.156 đồng (trong đó vốn gốc là 94.875.000 đồng; lãi trong hạn:

21.375.000 đồng và lãi quá hạn: 2.372.156 đồng) và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 28/9/2020 cho đến khi bà T trả hết nợ gốc và lãi.

Tại phiên tòa hôm nay, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn ông T yêu cầu bà T hoàn trả cho Ngân hàng T số tiền gốc là 86.875.000 đồng, tiền lãi trong hạn tính đến ngày 17/5/2021 là 30.375.000 đồng, lãi quá hạn tính đến ngày 17/5/2021 là 4.506.703 đồng; tổng cộng là 121.756.703 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 18/5/2021 cho đến ngày bà Tiền trả hết nợ cho Ngân hàng.

* Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa bị đơn bà Lâm Thị T trình bày:

Bà Lâm Thị T có hợp đồng vay của Ngân hàng T số tiền 150.000.000 đồng.

Sau khi vay bà T đã thanh toán cho Ngân hàng là 68.625.000 đồng, trong đó vốn gốc là 55.215.000 đồng, lãi là 13.500.000 đồng. Bà T thừa nhận số tiền vay còn nợ Ngân hàng tiền vốn gốc là 86.875.000 đồng, tiền lãi trong hạn tính đến ngày 17/5/2021 là 30.375.000 đồng, lãi quá hạn tính đến ngày 17/5/2021 là 4.506.703 đồng; tổng cộng là 121.756.703 đồng, bà T thống nhất trả nợ cho Ngân hàng T theo yêu cầu của Ngân hàng, nhưng bà T xin trả dần mỗi tháng 10.000.000 đồng cho đến khi dứt nợ.

* Phát biểu của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

- Việc xác định tư cách của người tham gia tố tụng trong vụ án là đúng quy định của pháp luật; việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và nguyên đơn, bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật về tố tụng dân sự. Xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp hợp đồng vay tài sản là chưa chính xác, đề nghị Hội đồng xét xử xác định lại quan hệ tranh chấp là tranh chấp hợp đồng tín dụng.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Tại phiên tòa, người đại diện hợp pháp của nguyên đơn Ngân hàng T vẫn giữ nguyên về yêu cầu khởi kiện về số tiền vay gốc trong hợp đồng và tiền lãi phát sinh, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Riêng việc bà T xin trả dần không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, nên đề nghị không xem xét giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

[1.1] Về thẩm quyền giải quyết: bị đơn bà Lâm Thị T có địa chỉ tại ấp P, xã A, huyện C, tỉnh Sóc Trăng. Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Cù Lao Dung thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[1.2] Về quan hệ pháp luật tranh chấp: Theo đơn khởi kiện ngày 28/9/2020 của Ngân hàng T (tổ chức có đăng ký kinh doanh) yêu cầu bị đơn bà Lâm Thị T trả nợ vay theo hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký và thực hiện, mục đích vay là để tiêu dùng, quá trình thụ lý xác định tranh chấp hợp đồng vay tài sản chưa chính xác. Hội đồng xét xử xác định quan hệ tranh chấp phát sinh trong vụ kiện này là tranh chấp hợp đồng tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Tại phiên tòa, ông Trang Thành T là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện về số tiền vay gốc trong hợp đồng, Ngân hàng T yêu cầu bà T hoàn trả cho Ngân hàng T số tiền gốc là 86.875.000 đồng, tiền lãi trong hạn tính đến ngày 17/5/2021 là 30.375.000 đồng, lãi quá hạn tính đến ngày 17/5/2021 là 4.506.703 đồng; tổng cộng là 121.756.703 đồng và tiền lãi phát sinh từ ngày 18/5/2021 cho đến ngày bà T trả hết nợ cho Ngân hàng.

[2.2] Trong quá trình giải quyết vụ án người diện hợp pháp của nguyên đơn và bị đơn cùng thống nhất xác định là có việc Ngân hàng T có hợp đồng cho bà Lâm Thị T vay tiền theo hợp đồng tín dụng số LD 1804300590 , ngày 12/02/2018. Căn cứ vào khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự các tình tiết nêu trên là tình tiết, sự kiện Ngân hàng T không cần phải chứng minh.

[2.3] Về yêu cầu trả nợ vay gốc và lãi phát sinh theo hợp đồng tín dụng số LD 1804300590 , ngày 12/02/2018 của Ngân hàng T:

Vào ngày 12/02/2018 Ngân hàng T có hợp đồng cho bà Lâm Thị T vay số tiền 150.000.000 đồng, mục đích vay để tiêu dùng, lãi suất vay 9%/năm, kỳ trả lãi ngày 31 hàng tháng, phương thức trả nợ: Vốn gốc và lãi chia làm 60 kỳ trả nợ, kỳ hạn trả nợ: 01 tháng/kỳ; kỳ trả nợ đầu tiên vào ngày 31/3/2018, số tiền trả mỗi kỳ 3.625.000 đồng theo hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số LD 1804300590, ngày 12/02/2018 giữa Ngân hàng T với bà T. Sau khi hợp đồng thì bà T đã thanh toán cho Ngân hàng là 68.625.000 đồng trong đó vốn gốc là 55.215.000 đồng, lãi là 13.500.000 đồng, khi đến hạn trả tiền gốc và lãi bà T không trả theo hợp đồng.

Về nội dung và hình thức của hợp đồng: Bà T trực tiếp ký hợp đồng tín dụng vốn lãi chia đều số LD 1804300590, ngày 12/02/2018, hợp đồng này xác lập trên cơ sở tự nguyện, về hình thức giao kết tại thời điểm xác lập phù hợp theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Thông tư số 12/2010/TT-NHNN, ngày 14/4/2010 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 398, Điều 401 của Bộ luật Dân sự. Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng Ngân hàng T đã giải ngân cho bà T nhận đủ số tiền vay theo hợp đồng, cho nên có đủ căn cứ xác định hợp đồng tín dụng này có giá trị pháp lý và có hiệu lực đối với các bên tham gia ký.

Về mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng tại thời điểm xác lập là phù hợp theo quy định tại Điều 1 và Điều 2 Thông tư số 12/2010/TT- NHNN ngày 14/04/2010 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn tổ chức tín dụng cho vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng theo lãi suất thỏa thuận; Ngân hàng đã áp dụng tính tiền lãi đúng theo mức lãi suất mà các bên đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng.

Xét về lỗi: Bà T thực hiện không đúng nghĩa vụ theo giao kết của hợp đồng tín dụng mà các bên đã ký kết, vì vậy bà T là bên có lỗi và là bên vi phạm hợp đồng, nên phải chịu mọi hậu quả theo giao kết của hợp đồng và theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa ông T là người đại diện hợp pháp của nguyên đơn yêu cầu bà T chịu trách nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng T số tiền gốc là 86.875.000 đồng, tiền lãi trong hạn tính đến ngày 17/5/2021 là 30.375.000 đồng, lãi quá hạn tính đến ngày 17/5/2021 là 4.506.703 đồng; tổng cộng là 121.756.703 đồng và tiền lãi phát sinh cho đến ngày bà T trả hết nợ cho Ngân hàng.

[3] Đối với ý kiến của bà Lâm Thị T xin trả dần mỗi tháng 10.000.000 đồng cho đến khi dứt nợ, xét thấy không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[4] Đối với đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cù Lao Dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng T. Như đã nhận định ở phần trên, Hội đồng xét xử xét thấy đề nghị của vị đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Cù Lao Dung là có cơ sở và phù hợp với quy định của pháp luật, nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ngân hàng T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm; bà Lâm Thị T phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[6] Về quyền kháng cáo: Hội đồng xét xử áp dụng Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 92, Điều 144, Điều 147, Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 116, Điều 117, Điều 119, Điều 357, Điều 398, Điều 401, Điều 466, Điều 468 của Bộ luật Dân sự 2015; Điều 91, Điều 95 của Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017); khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng T về việc yêu cầu bà Lâm Thị T có trách nhiệm hoàn trả số tiền gốc và tiền lãi phát sinh theo hợp đồng cho Ngân hàng T.

Buộc bà Lâm Thị Tiền có trách nhiệm hoàn trả cho Ngân hàng T tổng số tiền gốc và lãi 121.756.703 đồng (một trăm hai mươi mốt triệu bảy trăm năm mươi sáu nghìn bảy trăm lẻ ba đồng), trong đó nợ vốn gốc 86.875.000 đồng, nợ lãi trong hạn 30.375.000 đồng, nợ lãi quá hạn 4.506.703 đồng.

Kể từ ngày 18/5/2021 bà T còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng T thì lãi suất mà bà T phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng T cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng T.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Lâm Thị Tiền phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 6.087.835 đồng (sáu triệu không trăm tám mươi bảy nghìn tám trăm ba mươi lăm đồng); Ngân hàng T không phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm, hoàn trả lại cho Ngân hàng T số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 2.966.000 đồng (hai triệu chín trăm sáu mươi sáu nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003026 ngày 14 tháng 10 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cù Lao Dung, tỉnh Sóc Trăng.

3. Về quyền kháng cáo bản án: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án để yêu cầu Tòa án cấp phúc thẩm xét xử theo thủ tục phúc thẩm.

4. Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

336
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2021/DS-ST ngày 17/05/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:04/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cù Lao Dung - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 17/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về