Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 30/06/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TUẦN G, TỈNH ĐIỆN BIÊN

BẢN ÁN 04/2020/HNGĐ-ST NGÀY 30/06/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Ngày 30/6/2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tuần G, tỉnh Điện Biên xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 88/2020/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 3 năm 2020 về việc "Ly hôn, tranh chấp về nuôi con" theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 05/6/2020 của Tòa án nhân dân huyện Tuần G giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lường Thị Ch, sinh năm 1993 ĐKTT: Bản Sảo, xã Quài C, huyện Tuần G, tỉnh Điện Biên.

Chỗ ở hiện nay: Bản Ch, xã Quài N, huyện Tuần G, tỉnh Điện Biên, có mặt.

2. Bị đơn: Anh Lò Văn Ph, sinh năm 1990 ĐKTT: Bản Sảo, xã Quài C, huyện Tuần G, tỉnh Điện Biên.

Hiện đang cai nghiện tại cơ sở cai nghiện bắt buộc tại đội 2, cơ sở cai nghiện ma túy số 1, xã Yên B, huyện Ba V, Thành phố Hà N, xin xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày12/3/2020, bản tự khai và tại phiên tòa thẩm, nguyên đơn chị Lường Thị Ch trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Lò Văn Ph lấy nhau và đăng ký kết hôn vào ngày 08/4/2014 tại Ủy ban nhân dân xã Quài C, huyện Tuần G, tỉnh Điện Biên. Hôn nhân là tự nguyện không ai bị lừa dối, ép buộc. Quá trình chung sống hạnh phúc được 02 năm thì phát sinh mâu thuẫn do tính tình không hợp và bất đồng quan điểm sống.

Anh Ph không tu chí làm ăn, giúp đỡ gia đình đã nghiện ma túy. Chị và anh Ph đã sống ly thân từ năm 2017. Đến tháng 5 năm 2019 anh Ph bị bắt và bị đưa vào cơ sở cai nghiện ma túy xã Yên B, huyện Ba V, Thành phố Hà N. Từ khi ly thân cho đến nay không ai quan tâm đến ai nữa. Chị thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, chị yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn với anh Ph.

Về quan hệ con chung: Anh chị có một con chung là cháu Lò Phương L sinh ngày 25/11/2014, nguyện vọng chị được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu thành niên và có khả năng lao động, chị không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản: Tài sản chung, tài sản riêng, nợ phải trả, nợ lấy về không có.

Sau khi thụ  vụ án, do anh Ph đang cai nghiện tại cơ sở cai nghiện số 1, xã Yên Bài, huyện Ba V, Thành phố Hà N nên Tòa án ra Quyết định Ủy thác thu thập chứng cứ số 02/2020/QĐ - UT ngày 16/3/2020 và yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Ba V, Thành phố Hà N tống đạt thông báo thụ lý vụ án, tiến hành cho anh Ph viết bản tự khai, lấy lời khai nếu lời khai chưa thể hiện cụ thể, rõ ràng thể hiện đầy đủ quan điểm của mình đối với yêu cầu của chị Ch. Tại bản tự khai và đơn xin vắng mặt có xác nhận của cơ sở cai nghiện ma túy số 1 Hà N, anh Ph nhất trí theo các yêu cầu của chị Ch: Về quan hệ hôn nhân anh thừa nhận nguyên nhân vợ chồng mâu thuẫn, dạn nứt tình cảm như lời trình bày của chị Ch, anh nhất trí ly hôn.

Về con chung: Anh Ph nhất trí để chị Ch trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng con chung, anh không cấp dưỡng nuôi con. Về quan hệ tài sản, công nợ chung: Không có. Anh xin vắng mặt tại phiên họp, vắng mặt tại phiên tòa, đề nghị Tòa án giải quyết vụ án theo quy định của pháp luật. Ngày 31/3/2020 Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và đã thông báo kết quả cho anh Lường Văn Ph, anh Ph nhất trí không có ý kiến gì.

Ngày 30/6/2020 Tòa án đã mở phiên tòa theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 05/6/2020. Căn cứ vào đơn xin xét vắng mặt của anh Ph, Tòa án tiến hành xét xử theo đúng quy định của pháp luật.

Ý kiến của Kiểm sát viên về việc tuân theo pháp luật: Về thẩm quyền và trình tự thủ tục Thẩm phán, thư ký Tòa án và Hội đồng xét xét xử cơ bản đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật Tố tụng Dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân chấp nhận cho chị Lường Thị Ch được ly hôn với anh Lò Văn Ph theo Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình.

Về con chung: Căn cứ các điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình: Giao cháu Lò Phương L sinh ngày 25/11/2014 cho chị Chung trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng đến khi thành niên, chị Ch không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con. Về quan hệ tài sản: Không có.

Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVHQ14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chị Lường Thị Ch là người dân tộc thiểu số sống tại địa bàn kinh tế hội đặc biệt khó khăn, thuộc diện miễn án phí, đề nghị HĐXX miễn án phí cho chị Lường Thị Ch.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh tụng, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Căn cứ nội dung đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ kèm theo và địa chỉ của các đương sự, Tòa án xác định đây là vụ án ly hôn, tranh chấp về nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo theo khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố Tụng dân sự.

[2]. Về pháp luật áp dụng để giải quyết vụ án: Chị Lường Thị Ch và anh Lò Văn Ph đăng ký kết hôn ngày 08/4/2014 đến thời điểm Tòa án thụ lý và giải quyết Luật hôn nhân gia đình năm 2014 đang có hiệu lực thi hành, vì vậy Tòa án sẽ áp dụng các quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết.

[3] Về phiên họp kiểm tra việc giao nộp công khai chứng cứ và hòa giải: Do anh Ph đang đi cai nghiện tại huyện Ba V, Thành phố Hà Nội và có ý kiến xin vắng mặt tại phiên họp và hòa giải nên thuộc trường hợp không tiến hành hòa giải được theo quy định tại khoản 2 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và thông báo kết quả cho anh Phong theo đúng quy định tại khoản 3 Điều 210 Bộ luật Tố Tụng dân sự.

Về việc xét xử vắng mặt bị đơn: Ngày 30/6/2020 Tòa án nhân dân huyện Tuần Giáo đã tiến hành mở phiên tòa xét xử vụ án, bị đơn có đơn xin vắng mặt. HĐXX căn cứ Khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Chị Ch và anh Ph lấy nhau có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Quài C, huyện Tuần G việc kết hôn và chung sống trên cơ sở tự nguyện nên hôn nhân của anh chị là hợp pháp. Quá trình chung sống chị Ch và anh Ph đều thừa nhận nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn do anh Ph ăn chơi đua đòi, nghiện ma túy dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, hiện anh đang cai nghiện tại cơ sở cai nghiện số 1, xã Yên B, huyện Ba V, Thành phố Hà Nội, anh nhất trí ly hôn.

Quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành các biện pháp xác minh tình trạng hôn nhân, điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng con chung của chị Lường Thị Ch: tại biên bản xác minh ngày 27/3/2020 có xác nhận của chính quyền địa phương: Thể hiện nguyên nhân mâu thuẫn do anh Ph nghiện ma túy, anh Ph đang đi cai nghiện tại huyện Ba V, Hà Nội, anh chị đã sống ly thân từ năm 2017. Về điều kiện nuôi con: Cháu L hiện đang sống cùng chị Ch và bà ngoại: Chị Ch đi làm thuê thu nhập khoảng 7 triệu đồng/01 tháng đủ điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng con chung.

HĐXX xét thấy: Qua các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, qua quá trình Tòa án thu thập chứng cứ xác minh tình trạng hôn nhân, đủ cơ sở khẳng định quan hệ hôn nhân giữa chị Ch và Anh Ph đã trầm trọng, mục đích hôn nhân là vợ chồng gần gũi, thương yêu, chăm sóc, quý trọng giúp đỡ lẫn nhau không đạt được, đời sống chung không thể tiếp tục kéo dài. Việc chị Ch xin ly hôn với anh Ph cần được chấp nhận theo khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[5] Về con chung: Anh chị có một con chung là cháu Lò Phương L sinh ngày 25/11/2014, chị Ch xin được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu thành niên và có khả năng lao động, chị Ch không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con, anh Ph đã nhất trí, HĐXX căn cứ các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận sự thỏa thuận của chị Ch và anh Ph. Giao cháu Lò Phương L cho chị Ch trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng, anh Ph không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[6] Về quan hệ tài sản: Tài sản riêng, tài sản chung, nợ phải trả, nợ lấy về, chị Ch và anh Ph đều khai không có.

[7]Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Chị Ch thuộc diện được miễn án phí, có đơn xin miễn án phí, HĐXX miễn án phí DSST cho chị Lường Thị Ch.

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 273 Bộ Luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ Khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 Luật Hôn nhân gia đình:

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho nguyên đơn chị Lường Thị Ch được ly hôn với bị đơn anh Lò Văn Ph.

2. Về con chung: Giao cháu Lò Phương L sinh ngày 25/11/2014 cho chị Lường Thị Ch được trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng cho đến khi cháu thành niên và có khả năng lao động. Về cấp dưỡng nuôi con: Chấp nhận việc chị Ch không yêu cầu anh Ph cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở. Cha mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom của người đó.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức quy định tại khoản 5 điều 84 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về quan hệ tài sản: Tài sản riêng, tài sản chung, nợ phải trả, nợ lấy về: Không có

4. Về án phí Dân sự sơ thẩm: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Điểm đ khoản 1 Điều 12 Nghị quyết 326/2016/UBTVHQ 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội Khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, qu ản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án: Miễn án phí cho chị Lường Thị Ch

5. Về quyền kháng cáo: Chị Lường Thị Ch được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, ngày 30/6/2020; Anh Lò Văn Ph được quyền kháng cáo Bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Bản án hoặc Bản án được niêm yết./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

163
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 30/06/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:04/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tuần Giáo - Điện Biên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về