Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 17/01/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BIÊN HÒA - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 04/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/01/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 17 tháng 01 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 2026/2019/TLST-HNGĐ ngày 11/09/2019 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 372/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 12/12/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 481/2019/QĐST-HNGĐ ngày 31/12/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Thị P, sinh năm 1987 (xin vắng mặt).

Trú tại: 42/21, tổ 26, khu phố 3, phường T, thành phố B, tỉnh Đ.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Tuấn N, sinh năm 1984 (vắng mặt).

Trú tại: 42/21, tổ 26, khu phố 3, phường T, thành phố B, tỉnh Đ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn, bản tự khai của nguyên đơn chị Thị P trình bày: chị và anh Nguyễn Tuấn N tự nguyện yêu thương nhau và có đăng ký kết hôn năm 2011 tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đ. Quá trình chung sống không hạnh phúc nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung nên thường xuyên gây gỗ và đã ly thân với nhau. Nay chị và anh N không còn tình cảm nên chị làm đơn xin ly hôn với anh N để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Có 02 con chung tên Nguyễn Thành D, sinh ngày 26/12/2012 và Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 22/08/2017, hiện tại chị đang nuôi con và đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được nuôi cháu D và cháu T, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Biên Hòa về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký tòa án và đương sự tham gia tố tụng tại phiên tòa là đúng theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Hôn nhân giữa chị P và anh N là hôn nhân hợp pháp, anh N đã được tống đạt hợp lệ các quyết định tố tụng nhưng vẫn vắng mặt không có lý do thể hiện không mong muốn hàn gắn đoàn tụ, xét thấy tình cảm vợ chồng chị P và anh N không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị P có căn cứ, con chung là các cháu Nguyễn Thành D, sinh ngày 26/12/2012 và Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 22/08/2017 giao cho chị P nuôi dưỡng, tạm thời anh N không cấp dưỡng nuôi con, tài sản chung và nợ chung đương sự khai không có, chị P nộp án phí ly hôn theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Tuấn N cư trú tại phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Tòa án đã tống đạt và niêm yết giấy triệu tập hợp lệ cho anh N về việc thụ lý vụ án, làm việc, hòa giải, công khai chứng cứ và tham gia phiên tòa, tuy nhiên anh Nguyễn Tuấn N vắng mặt không có lý do. Chị P có đơn xin vắng mặt khi xét xử. Hội đồng xét xử căn cứ Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: chị P và anh N chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường T, thành phố B, tỉnh Đ nên được công nhận là hôn nhân hợp pháp. Theo lời khai của chị P thì chị và anh N chung sống với nhau không hạnh phúc, nguyên nhân mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không có tiếng nói chung nên thường xuyên gây gỗ nhau và sống ly thân nhau, xét thấy tình cảm không còn nên chị đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với anh N để chị ổn định cuộc sống mới. Xét thấy mâu thuẫn giữa chị P và anh N thật sự trầm trọng không thể hàn gắn được, chị P và anh N đã sống ly thân, Tòa án đã tạo điều kiện hòa giải hàn gắn đoàn tụ anh N biết nhưng không đến Tòa án làm việc, hòa giải. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào chứng cứ tài liệu trong hồ sơ vụ án và áp dụng Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận đơn xin ly hôn của chị P.

[3] Về con chung: Có 02 con chung Nguyễn Thành D, sinh ngày 26/12/2012 và Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 22/08/2017, hiện tại chị P đang nuôi con. Xét thấy nguyện vọng xin được tiếp tục nuôi con của chị P phù hợp quy định pháp luật nên Hội đồng xét xử giao cháu D và cháu T cho chị P trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm thời anh N không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản chung: đương sự khai không có nên Hội đồng xét xử không giải quyết.

[5] Về nợ chung: chị P khai không có, do không có lời khai của anh N nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi đương sự có yêu cầu.

[6] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không có giá ngạch: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án và D mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết, chị P phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn.

[7] Quan điểm của Viện kiểm sát phù hợp nhận định nên ghi nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, khoản 4 Điều 147, Điều 203, Điều 207 và Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Căn cứ các Điều 9,10,11,12 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000; Các Điều 56, Điều 81, Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình 2014;

Áp dụng Điều 6; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Thị P. Chị Thị P được ly hôn với anh Nguyễn Tuấn N.

2.Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thành D, sinh ngày 26/12/2012 và cháu Nguyễn Thị Ngọc T, sinh ngày 22/08/2017 cho chị Thị P trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Tạm thời anh N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Nguyễn Tuấn N được quyền đi lại thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung không ai được cản trở. Vì quyền lợi của con khi cần thiết, các đương sự được quyền xin thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu mức cấp dưỡng nuôi con.

3.Về án phí: Chị P phải nộp 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị P đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự TP Biên Hòa, biên lai số 0000388 ngày 03/9/2019. Chị P đã nộp xong án phí.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 17/01/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:04/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về