Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 06/01/2020 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 04/2020/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2020 VỀ LY HÔN

Ngày 06 tháng 01 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 256/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 12 năm 2019 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 5219/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Đỗ Tiến T, sinh năm 1963, địa chỉ: Số 145, đường H, phường A, quận L, thành phố Hải Phòng; vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị M (N Kristi), sinh năm 1973, địa chỉ: Số 1840, H P, PA 19134, Hoa Kỳ; vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn nộp ngày 06/12/2019 và bản tự khai, nguyên đơn anh Đỗ Tiến T trình bày:

Anh Đỗ Tiến T và chị Nguyễn Thị M (N Kristi) kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ngày 13 tháng 4 năm 2007. Sau khi kết hôn, vợ chồng chung sống với nhau ít ngày thì chị M trở về Mỹ. Khi chị M trở về Mỹ để làm thủ tục bảo lãnh cho anh T sang Mỹ đoàn tụ thì gặp nhiều khó khăn, điều kiện gia đình chị M không về Việt Nam sinh sống được. Hai vợ chồng anh chị phát sinh mâu thuẫn nên tình cảm phai nhạt dần, đến nay không còn quan tâm đến nhau. Anh T cũng đã thông báo cho chị Nguyễn Thị M về việc ly hôn, chị M đồng ý và đã gửi các giấy tờ thể hiện quan điểm đối với yêu cầu ly hôn của anh T. Nay, nhận thấy việc kết hôn không có hạnh phúc nên anh T yêu cầu được ly hôn với chị M.

Tại văn bản ngày 15/10/2019 đã được Đại sứ quán nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam tại Hoa Kỳ hợp pháp hóa lãnh sự, bị đơn chị Nguyễn Thị M (N Kristi) trình bày:

Chị xác nhận mối quan hệ giữa chị và anh T như lời trình bày của anh T. Sau khi kết hôn, hai bên chung sống với nhau tại Việt Nam trong thời gian ngắn thì chị Nguyễn Thị M trở về Hoa Kỳ để làm thủ tục bảo lãnh cho anh T. Tuy nhiên, do khó khăn trong việc làm thủ tục, trong thời gian xa cách, hai bên không còn liên lạc nhiều với nhau. Chị Nguyễn Thị M nhận thấy anh Trọng không có tình cảm với chị, việc vợ chồng không đoàn tụ được nên tình cảm vợ chồng phai nhạt dần, cuộc sống chung vợ chồng không có hạnh phúc như mong muốn. Nay, anh T có yêu cầu ly hôn tại Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng, chị M đồng ý. Do điều kiện ở xa không thể có mặt tại Việt Nam nên chị Nguyễn Thị M đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt; đồng ý ủy quyền cho anh T nhận các văn bản tố tụng thay và cam kết không kháng cáo bản án của Tòa án.

Về con chung và tài sản chung: Chị M xác nhận, chị và anh T không có con chung và tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ti phiên toà sơ thẩm: Anh Đỗ Tiến T và chị Nguyễn Thị M đều vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về thủ tục tố tụng:

[1] Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Đây là vụ án ly hôn, do chị Nguyễn Thị M đang ở Hoa Kỳ nên quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 37 và Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Hải Phòng.

[2] Do điều kiện ở xa, không thể có mặt trong thời gian Tòa án giải quyết vụ án nên chị Nguyễn Thị M (N Kritsi) đề nghị Toà án xét xử vắng mặt. Đề nghị của chị Mai phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên Hội đồng xét xử chấp nhận và xét xử vụ án vắng mặt chị Nguyễn Thị M.

- Về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[3] Về quan hệ hôn nhân: Anh T và chị M kết hôn do tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng ngày 13 tháng 4 năm 2007 nên là hôn nhân hợp pháp. Do vợ chồng sống xa cách nên ngay sau khi kết hôn quan hệ giữa anh T và chị M đã phát sinh mâu thuẫn. Hai bên bất đồng quan điểm sống, hiện sống ly thân, không còn tình cảm, không có khả năng đoàn tụ, mục đích hôn nhân không đạt được nên cả anh T và chị M đều nhận thấy không thể có hạnh phúc nếu cứ tiếp tục duy trì quan hệ vợ chồng. Nay anh T và chị M đều thống nhất ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy, yêu cầu xin ly hôn là chính đáng, phù hợp với tình trạng thực tế mối quan hệ giữa họ và phù hợp với quy định tại Điều 51 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình nên chấp nhận.

[4] Về nuôi con chung, tài sản chung: Anh T và chị M xác nhận quá trình chung sống không có con chung và tài sản chung, không yêu cầu nên không giải quyết.

[5] Về án phí sơ thẩm: Anh T phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 3 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, Điều 207, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, điểm d khoản 1 Điều 469, khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Đỗ Tiến T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho anh Đỗ Tiến T được ly hôn với chị Nguyễn Thị M (N Kristi).

2. Về con chung và tài sản chung: Anh T và chị M không có con chung và tài sản chung, không yêu cầu nên không giải quyết.

3. Về án phí sơ thẩm: Anh Đỗ Tiến T phải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghin ) đông được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đông theo Biên lai thu sô 0008265 ngày 06 tháng 12 năm 2019 của Cục Thi hanh an dân sư thanh phô Hai Phong . Anh Đỗ Tiến T đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

4. Về thời hạn kháng cáo:

Trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ, anh Đỗ Tiến T có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

Trong thơi han01 (Một) tháng kê tư ngay bản án được tống đạhtoặc niêm yết hợp lệ, chị Nguyễn Thị M (N Kristi) có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

387
  • Tên bản án:
    Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 06/01/2020 về ly hôn
  • Số hiệu:
    04/2020/HNGĐ-ST
  • Cấp xét xử:
    Sơ thẩm
  • Lĩnh vực:
    Hôn Nhân Gia Đình
  • Ngày ban hành:
    06/01/2020
  • Từ khóa:
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 06/01/2020 về ly hôn

Số hiệu:04/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/01/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về