Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 05/02/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 04/2020/HNGĐ-ST NGÀY 05/02/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 05/02/2020 tại Hội trường xét xử Toà án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 708/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 12 năm 2019, về việc: “Xin ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 74/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 31/12/2019 giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn: Trương Thanh T, sinh năm: 1986.

Địa chỉ: Số 41/6, đường L, phường S, thành phố M, tỉnh Tiền Giang.

+ Bị đơn: Đinh Xuân K, sinh năm: 1984.

Địa chỉ: số 64, ấp H1, xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre.

Tại phiên tòa, chị T có mặt, anh K vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 04/10/2019, trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn là chị Trương Thanh T trình bày:

Chị và anh Đinh Xuân K kết hôn vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre. Sau khi kết hôn, cuộc sống vợ chồng hạnh phúc được một thời gian thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm trong cuộc sống. Anh K không lo làm ăn mà chỉ lo sống cho bản thân, anh thường cờ bạc, gây nợ nần làm mất hạnh phúc gia đình. Chị nhiều lần động viên khuyên giải để hòa hợp nhưng không có kết quả. Vào tháng 8 năm 2018 chị làm đơn xin ly hôn với anh K nhưng sau đó anh K và gia đình động viên khuyên giải nên chị xin rút đơn khởi kiện nhằm tạo cơ hội để anh K sửa đổi nhưng vẫn không được. Mỗi lần vợ chồng gây gỗ anh K dùng vũ lực uy hiếp tinh thần chị. Chị không thể sống chung với anh K được nữa nên đã ly thân hơn 06 tháng. Nay, chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên xin ly hôn.

Về con chung: Có 02 con chung tên Đinh Hiếu C, sinh ngày 05/8/2012 và Đinh Trọng N, sinh ngày 02/5/2014. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được trực tiếp nuôi 02 con và không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: không có, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Đinh Xuân K vắng mặt tại tòa nhưng trong quá trình giải quyết vụ án có lời trình bày như sau:

Anh thống nhất với lời trình bày của chị T về thời gian kết hôn và đăng ký kết hôn. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn do vợ chồng không cùng quan điểm. Anh thừa nhận có lỗi là chỉ lo sống cho bản thân không cùng vợ lo cho các con. Chị T nhiều lần tạo cơ hội để anh khắc phục nhưng do anh đi làm chưa có thu nhập nên không cùng chị T lo cho con được. Chị T cũng có một phần lỗi là dùng lời lẽ không hay xúc phạm anh nên anh nóng tính đánh chị T nhưng anh hứa sẽ khắc phục. Anh không đồng ý ly hôn vì vẫn còn thương vợ, anh muốn gia đình đoàn tụ để cùng lo cho con.

Trong thời gian chung sống anh và chị T có 02 con chung như chị T trình bày. Nếu Tòa án không chấp nhận yêu cầu của anh, anh đồng ý để các con cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng và anh không phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Châu Thành phát biểu quan điểm:

Về việc tuân theo pháp luật của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.

Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ: Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu của chị Trương Thanh T đối với anh Đinh Xuân K.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe các đương sự phát biểu tranh luận. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Chị Trương Thanh T và anh Đinh Xuân K tự nguyện kết hôn vào năm 2010, có đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện C, tỉnh Bến Tre. Cuộc sống vợ chồng hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do không cùng quan điểm. Mâu thuẫn của anh chị cũng được gia đình hai bên động viên khuyên giải để vợ chồng đoàn tụ nhưng không có kết quả. Nay, chị T xin ly hôn, anh K thừa nhận có lỗi trong việc hành hung chị T và không chăm lo cho gia đình nhưng anh sẽ khắc phục nên không đồng ý ly hôn. Qua xác minh thu thập chứng cứ đối với những người thân trong gia đình anh K và chị T cho thấy anh K và chị T đã có thời gian sống ly thân để tạo cơ hội hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng không thể hòa hợp được. Vào tháng 9/2018 chị T có làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết việc hôn nhân gia đình với anh K nhưng sau đó chị T rút đơn khởi kiện nhằm tạo điều kiện để vợ chồng đoàn tụ nhưng không thể hàn gắn được. Anh K không đồng ý ly hôn nhưng anh không đưa ra được chứng cứ chứng minh cho lời trình bày của mình. Trong khi chị T vẫn kiên quyết xin ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy, trong thời gian chung sống anh K và chị T đã xảy ra hành vi bạo lực gia đình làm cho hôn nhân của chị lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ vào Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu của chị T, xử cho chị T được ly hôn với anh K.

[2] Trong thời gian chung sống, chị T và anh K có 02 con chung tên Đinh Hiếu C, sinh ngày 05/8/2012 và Đinh Trọng N, sinh ngày 02/5/2014 hiện đang sống với chị T. Chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con. Anh K không đồng ý ly hôn nhưng nếu Hội đồng xét xử không chấp nhận yêu cầu của anh cũng đồng ý để chị T trực tiếp nuôi con và không phải cấp dưỡng nuôi con. Xét thấy, việc trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung sau khi ly hôn không những là quyền mà còn là nghĩa vụ của cha mẹ đối với con chưa thành niên. Hiện cháu C và cháu N đang sống với chị T, chị T vẫn đảm bảo được việc nuôi dạy con tốt không có vi phạm gì và cháu C cũng có nguyện vọng được sống với mẹ. Để đảm bảo cho đời sống của con sau này và để không làm xáo trộn cuộc sống của con nên ghi nhận sự tự nguyện của các đương sự. Giao cho chị T được trực tiếp nuôi dưỡng 02 con chung là phù hợp và ghi nhận chị T không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Chị T, anh K khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên ghi nhận.

[4] Về án phí: Chị T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

Chấp nhận yêu cầu của chị Trương Thanh T đối với anh Đinh Xuân K.

1. Về hôn nhân: Xử cho chị Trương Thanh T và anh Đinh Xuân K được ly hôn.

2. Về con chung: Chị Trương Thanh T được tiếp tục trông nom chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung tên Đinh Hiếu C, sinh ngày 05/8/2012 và Đinh Trọng N, sinh ngày 02/5/2014 cho đến khi cháu C và cháu N tròn 18 tuổi. Ghi nhận chị T không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

Việc trông nom, chăm sóc, giáo dục con không ai có quyền ngăn cản. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và việc cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Chị T, anh K khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên ghi nhận.

4. Về án phí: Chị Trương Thanh T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm số tiền là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Do chị T đã nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai số 0007224 ngày 28/11/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh Bến Tre nên được khấu trừ. Chị T đã nộp đủ án phí.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án nguyên đơn có mặt tại tòa có quyền không có, bị đơn vắng mặt tại tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết tại UBND xã nơi cư trú của các đương sự vắng mặt để yêu cầu Tòa án cấp trên xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 05/02/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:04/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về