TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHƯỚC LONG – TỈNH BẠC LIÊU
BẢN ÁN 04/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/06/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 04 tháng 6 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phước Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 45/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 05/2020/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 4 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Phạm Kiều Tr, sinh năm 1987; Địa chỉ: ấp M, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu (Vắng mặt)
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Minh V, sinh năm 1987; Địa chỉ: ấp M, xã V, huyện P, tỉnh Bạc Liêu. (Vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Theo đơn khởi kiện ngày 10 tháng 02 năm 2020, lời khai có trong hồ sơ vụ án nguyên đơn chị Phạm Kiều Tr trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh V có tổ chức đám cưới và tự nguyện sống chung từ năm 2008, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã V và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 18/6/2013. Chị và anh V đã ly thân từ ngày 25/4/2015 đến nay do mâu thuẫn, anh V bỏ đi đến nay không về. Chị đã yêu cầu tuyên bố anh V mất tích và Tòa án đã giải quyết chấp nhận yêu cầu của chị tại Quyết định giải quyết việc dân sự số 19/2019/QĐST-DS ngày 19/12/2019. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh V.
Về con chung: Chị và anh V không có con chung nên chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Bị đơn anh Nguyễn Minh V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt nên Tòa án không lấy được lời khai.
* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phước Long phát biểu ý kiến:
- Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán và Hội đồng xét xử đúng theo quy định pháp luật tố tụng dân sự; Đối với nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng, bị đơn chưa chấp hành khoản 15, 16 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung vụ án:
+ Về hôn nhân: xét thấy chị Tr và anh V có đăng ký kết hôn theo quy định nên hôn nhân giữa chị Tr và anh V là hợp pháp. Tại Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 19 ngày 19/12/2019 tuyên bố anh V mất tích nên căn cứ theo khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cho chị Tr được ly hôn với anh V.
+ Về con chung và tài sản chung: Chị Tr không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.
+ Về án phí: Chị Tr phải chịu 300.000 đồng.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[2] Về thẩm quyền và thủ tục tố tụng: Chị Tr khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh V, nơi cư trú cuối cùng của anh V là trên địa bàn huyện Phước Long nên căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự Tòa án nhân dân huyện Phước Long thụ lý và giải quyết là đúng thẩm quyền. Anh V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt, chị Tr có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử giải quyết vắng mặt chị Tr và anh V là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Tr và anh V tự nguyện sống chung từ năm 2008 và có đăng ký kết hôn đúng theo quy định. Xét thấy quan hệ hôn nhân giữa chị Tr và anh V là hôn nhân hợp pháp, tuy nhiên chị Tr và anh V đã ly thân từ ngày 25/4/2015 do mâu thuẫn, anh V bỏ đi đến nay không về. Tại Quyết định giải quyết việc dân sự số 19/2019/QĐST-DS ngày 19/12/2019 của Tòa án nhân dân huyện Phước Long đã tuyên bố anh V mất tích và quyết định đã có hiệu lực pháp luật. Theo khoản 2 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định: “Trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn”. Do đó, Hội đồng xét xử có đủ căn cứ chấp nhận yêu cầu của chị Tr được ly hôn với anh V.
[4] Về con chung: Chị Tr xác định chị Tr và anh V không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[5] Về tài sản: Chị Tr không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
[6] Từ những nhận định trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có căn cứ nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.
[7] Về án phí: Chị Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định. Anh V không phải chịu án phí.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 271, 273 của Bộ luật tố tụng dân sự 2015;
Căn cứ vào các Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;
Căn cứ vào Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Phạm Kiều Tr được ly hôn với anh Nguyễn Minh V.
2. Về con chung: Chị Phạm Kiều Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
3. Về tài sản: Chị Phạm Kiều Tr không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét giải quyết.
4. Về án phí: Chị Phạm Kiều Tr phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không có giá ngạch là 300.000 đồng. Chị Tr đã dự nộp số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0004660 ngày 14/02/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phước Long nên được chuyển sang thu án phí.
Anh Nguyễn Minh V không phải chịu án phí.
5. Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết./.
Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 04/06/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 04/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Phước Long - Bạc Liêu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 04/06/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về