Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 04/02/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LỘC NINH, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 04/2020/HNGĐ-ST NGÀY 04/02/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04/02/2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Lộc Ninh, tình Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 503/2019/TLST - HNGĐ ngày 09 tháng 10 năm 2019, về việc “Tranh chấp ly hôn ” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 80/2019/QĐXXST - HNGĐ ngày 23 tháng 12 năm 2019 và quyết định hoãn phiên tòa số: 02/2020/QĐST - HNGĐ ngày 09 tháng 01 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Thạch Quang Đ, sinh năm 1979 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp 7, xã Lộc Hưng, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

2. Bị đơn: Ông Trịnh Văn T, sinh năm: 1977 (vắng mặt không có lý do)

Địa chỉ: Ấp 7, xã Lộc Hưng, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 26 tháng 9 năm 2019, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, nguyên đơn bà Thạch Quang Đ trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: bà Đ và ông Trịnh Văn T tự nguyện sống chung vào năm 1997 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Lộc Hưng.

Trước khi kết hôn vợ chồng có tìm hiểu nhau trong thời gian khoảng 01 năm. Sau khi kết hôn vợ chồng sống tự lập tại Ấp 7, xã Lộc Hưng, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước.

Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan Đ, tính tình không hợp nhau, thường xuyên cãi nhau, đến năm 2016 mâu thuẫn đã trầm trọng nên cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc. Bà Đ và ông T đã ly thân từ năm 2010 cho đến nay. Nay bà Đ xin được ly hôn với ông T.

Về con chung: Vợ chồng có 03 con chung, con tên Trịnh Mai Thi - sinh ngày: 15/10/1998, con tên Trịnh Văn Thách - sinh ngày: 18/9/2000, con tên Trịnh Thị Thơm - sinh ngày 20/8/2002. Khi ly hôn, đối với con tên Thi, con tên Thách đã trưởng thành, tôi không yêu cầu giải quyết, đối với con tên Thơm, bà Đ xin được nuôi con, không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con. Hiện bà Đ không có mang thai, vợ chồng không có con nuôi.

Về tài sản chung: Bà Đ và ông T tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Bà Đ và ông T không nợ ai và không ai nợ lại.

Đi với bị đơn ông Trịnh Văn T vắng mặt không có lý do.

Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng không có mặt làm việc. Căn cứ biên bản xác minh ngày 11/10/2019 của Tòa án xác minh tại Công an xã Lộc Hưng xác định: ông Trịnh Văn T có đăng ký hộ khẩu tại ấp 7, xã Lộc Hưng, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước, hiện nay vẫn còn sinh sống tại địa phương.

Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án cho ông T theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên ông T không đồng ý làm việc với Tòa án, không có văn bản trình bày ý kiến, không giao nộp tài liệu chứng cứ và không có mặt theo các thông báo, quyết định của Tòa án.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa:

- Việc chấp hành pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Việc xác định mối quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết, thực hiện thủ tục tống đạt các văn bản tố tụng, thu thập chứng cứ, thời hạn xét xử chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát, thành phần tham gia xét xử được thực hiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về phiên tòa sơ thẩm. Viện kiểm sát nhân dân huyện Lộc Ninh không có kiến nghị về tố tụng.

- Về nội dung: Đại diện Viện Kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đ. Cho bà Đ được ly hôn với ông T.

Về con chung: Bà Đ nuôi con tên Trịnh Thị Thơm - sinh ngày 20/8/2002. Không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Bà Đ và ông T tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Không có nên không xem xét.

Về án phí: Đương sự chịu án phí theo luật định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa và ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án: Nguyên đơn bà Thạch Quang Đ có đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh giải quyết ly hôn với ông Trịnh Văn T. Xét thấy ông T cư trú tại ấp 7, xã Lộc Hưng, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước. Nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Lộc Ninh được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn chấp hành pháp luật. Bị đơn ông Trịnh Văn T được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn theo quy định tại Đ b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Đ và ông T tự nguyện đăng ký kết hôn vào năm 1997 tại UBND xã Lộc Hưng, huyện Lộc Ninh, tỉnh Bình Phước nên có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà Đ và ông T là hợp pháp.

[3] Đối với yêu cầu xin ly hôn của bà Đ, xét thấy: Quá trình giải quyết vụ án, bị đơn được Tòa án đã tiến hành tống đạt, niêm yết thông báo thụ lý, thông báo về việc mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, cũng như thông báo về kết quả phiên họp. Tuy nhiên bị đơn không có văn bản trình bày ý kiến, cũng không có lời khai trình bày ý kiến về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và không có mặt tại phiên tòa, nên Hội đồng xét xử căn cứ lời khai của nguyên đơn, các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn giao nộp cho Tòa án và tài liệu chứng cứ do Tòa án thu thập được để xem xét, giải quyết vụ án.

[4] Căn cứ lời khai của bà Đ thì mâu thuẫn giữa vợ chồng đã phát sinh từ năm 2010 do vợ chồng bất đồng quan Đ, thường xuyên cãi nhau. Tại phiên tòa bà Đ vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện và xác định không còn tình cảm với ông T. Đối với ông T, trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án ông T không đến làm việc cũng như tham gia hòa giải để đưa ra ý kiến và biện pháp hàn gắn mâu thuẫn vợ chồng. Như vậy, tình trạng hôn nhân giữa bà Đ và ông T đã trầm trọng, không có khả năng hàn gắn, cuộc sống chung không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó căn cứ vào Điều 51 và khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Đ.

[5]. Về con chung: Bà Đ và ông T có 03 con chung, con tên Trịnh Mai Thi - sinh ngày: 15/10/1998, con tên Trịnh Văn Thách - sinh ngày: 18/9/2000, con tên Trịnh Thị Thơm - sinh ngày 20/8/2002. Khi ly hôn, đối với con tên Thi, con tên Thách đã trưởng thành, bà Đ không yêu cầu giải quyết.

Đối với con tên Thơm, bà Đ xin được nuôi con tên Thơm. Xét thấy Trịnh Thị Thơm có ý kiến, nguyện vọng sống chung với bà Đ nên giao con tên Thơm cho bà Đ nuôi là phù hợp

[6] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Đ không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét

[7]. Về tài sản chung: Bà Đ và ông T tụ thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8]. Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[9] Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

[10]. Về án phí: Căn cứ khoản 4 điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Như vậy bà Đ phải chịu số tiền án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng).

Vì các lẽ trên:

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 2 Điều 227, Điều 271 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 39 Bộ luật dân sự; khoản 1 Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

1/ Chấp nhận đơn khởi kiện xin ly hôn của bà Thạch Quang Đ;

Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Thạch Quang Đ được ly hôn với ông Trịnh Văn T.

Về con chung: Giao cho bà Đ nuôi con tên Trịnh Thị Thơm - sinh ngày 20/8/2002.

Về cấp dưỡng nuôi con: bà Đ không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Bà Đ và ông T tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

2/ Về án phí: Bà Đ chịu 300.000đ án phí Hôn nhân sơ thẩm được khấu trừ vào số tiền 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Lộc Ninh theo biên lai thu tiền số 0000533 ngày 09/10/2019.

3/ Quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên toà có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2020/HNGĐ-ST ngày 04/02/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:04/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lộc Ninh - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về