Bản án 04/2018/HNGĐ-ST ngày 08/02/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỘ ĐỨC, TỈNH QUẢNG NGÃI

BẢN ÁN 04/2018/HNGĐ-ST NGÀY 08/02/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 08/02/2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Mộ Đức xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 150/2017/TLST – HNGĐ, ngày 15 tháng 12 năm 2017 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2018/QĐXXST- HNGĐ, ngày 16/01/2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 03/2018/QĐST – HNGĐ, ngày 29/01/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Như Y

Địa chỉ: 178 T, tổ 39, phường P, quận S, thành phố Đà Nẵng.

- Bị đơn: Anh Lê Quang Đ

Địa chỉ: Thôn 2, xã Đ, huyện M, tỉnh Quảng Ngãi.

(Anh Đ có mặt tại phiên toà, chị Y có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 01/12/2017 và các lời khai tại Tòa án nguyên đơn chị Lê Thị Như Y trình bày:

Chị và anh Lê Quang Đ kết hôn vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, quận S, thành phố Đà Nẵng. Sa kết hôn, vợ chồng chị sống tại thành phố Đà Nẵng, nhưng vì điều kiện kinh tế nên vợ chồng chị chuyển về tỉnh Quảng Ngãi sinh sống. Đến tháng 4/2017 giữa vợ chồng chị bắt đầu phát sinh mâu thuẫn, anh Đ ghen tuông nên có hành vi đánh đập và uy hiếp tinh thần của chị, hiện nay chị đã về nhà ba mẹ đẻ tại thành phố Đà Nẵng để sinh sống. Tuy nhiên, sau khi chị về nhà ba mẹ đẻ ở thì anh Đ lại ra nhà để quậy phá, công an phường đã mời anh Đ lên làm việc và phát hiện anh Điệp có sử dụng ma túy nên đã ra Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với anh Đ về hành vi sử dụng trái phép chất ma túy. Nay, chị không còn tình cảm với anh Đ, chị yêu cầu Tòa án nhân dân huyện M cho chị được ly hôn với anh Lê Quang Đ.

Về con chung: Vợ chồng chị không có con.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tại bản tự khai ngày 26/12/2017, các lời khai tại Tòa án và tại phiên tòa bị đơn anh Lê Quang Đ trình bày:

Anh và chị Lê Thị Như Y kết hôn vào ngày 22/12/2015, có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới, vợ chồng anh chị sống tại thành phố Đà Nẵng gần 01 năm rồi sau đó chuyển về tỉnh Quảng Ngãi làm ăn, sinh sống. Quá trình vợ chồng chung sống có hạnh phúc nhưng sau đó giữa vợ chồng hay cãi vả, nguyên nhân là do công việc của anh thường phải đi đêm, vợ chồng còn kinh doanh quán cafe, bi-a, có nhiều khách đến chơi hay nhìn vợ anh nên anh ghen và có đánh chị Y, chị Y bỏ về nhà ba mẹ đẻ ở Đà Nẵng, khi vợ bỏ đi, anh có ra tìm vợ về nhưng ba vợ anh không cho gặp mà còn báo công an, công an phường mời anh lên làm việc và anh bị xử phạt vi phạm hành chính vì sử dụng trái phép chất ma túy. Nay chị Y yêu cầu ly hôn anh, anh đồng ý.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Anh Đ thống nhất như lời trình bày của chị Y.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Về tố tụng: Ngày 01/02/2018 chị Lê Thị Như Y có đơn Đề nghị xét xử vắng mặt. Theo quy định tại Khoản 2 Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Y.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hôn nhân: Chị Lê Thị Như Y và anh Lê Quang Đ  kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường P, quận S, thành phố Đà Nẵng vào năm 2015. Do đó, quan hệ hôn nhân giữa chị Y và anh Đ là hợp pháp.

Thời gian sống chung vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, anh Đ thừa nhận vì ghen nên có hành vi đánh chị Y dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mâu thuẫn của anh chị là có nhưng cả hai không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng, nay chị Y yêu cầu ly hôn anh Đ, anh Đ đồng ý. Hội đồng xét xử cần ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Y và anh Đ là đúng với tình trạng hôn nhân thực tế và phù hợp với Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.

[2] Về con chung: Không có

[3] Về tài sản chung: Không có

[4] Về nợ chung: Không có.

[5] Về án phí: Căn cứ Điều 6, Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14; chị Y phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.

Các đương sự được quyền kháng cáo trong hạn luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28, Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 235, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 51, 55 Luật hôn nhân và gia đình; Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 6, Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

[1] Về hôn nhân: Ghi nhận sự thuận tình ly hôn giữa chị Y và anh Đ. Chị Lê Thị Như Y được ly hôn anh Lê Quang Đ

[2] Về con chung: Không có.

[3] Về tài sản chung: Không có.

[4] Về nợ chung: Không có.

[5] Về án phí: Chị Lê Thị Như Y  phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000922 ngày 15/12/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện M, tỉnh Quảng Ngãi nên được khấu trừ xong.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

314
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 04/2018/HNGĐ-ST ngày 08/02/2018 về ly hôn

Số hiệu:04/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mộ Đức - Quảng Ngãi
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về