Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ N, TỈNH KHÁNH HÒA

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 20 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã N, tỉnh Khánh Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 749/2020/TLST- HNGĐ ngày 03 tháng 11 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 127/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 02/2021/QĐST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Ngô Thị Huyền T, sinh năm 1991 Nơi cư trú: Thôn N, xã X, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Có mặt.

Bị đơn: Ông Trần Hoàng Th, sinh năm 1989 Nơi cư trú: Thôn Đ, xã T, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ly hôn ngày 22/10/2020, bản tự khai ngày 13/11/2020, các biên bản hòa giải và tại phiên tòa nguyên đơn bà Ngô Thị Huyền T trình bày: Bà và ông Trần Hoàng Th tự nguyện chung sống và kết hôn với nhau năm 2019 tại Ủy ban nhân dân xã T, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa. Trong cuộc sống chung vợ chồng không có hạnh phúc, thường xuyên xảy ra mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, không hợp tính tình, ông Th không lo làm ăn, không có trách nhiệm với gia đình. Ông bà đã nhiều lần hòa giải để hàn gắn gia đình nhưng không được. Bà và ông Th đã sống ly thân từ tháng 12 năm 2019 đến nay. Xét thấy tình cảm không còn nên bà yêu cầu Tòa án xem xét và giải quyết cho bà được ly hôn với ông Th.

- Về con chung: Không có - Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết * Bị đơn, ông Trần Hoàng Th: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án nhân dân thị xã N đã tiến hành thông báo về việc thụ lý vụ án cho ông Th được biết và trong quá trình giải quyết vụ án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng ông Th vẫn vắng mặt không có lý do. Do đó, Tòa án không thể tiến hành lấy lời khai cũng như không thể tiến hành hòa giải được.

Ý kiến của Kiểm sát viên tại phiên tòa: Tòa án nhân dân thị xã N thụ lý giải quyết vụ kiện là đúng thẩm quyền, có căn cứ, đúng pháp luật. Việc tống đạt các văn bản tố tụng cho đương sự đúng quy định. Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng quy định của pháp luật. Các tài liệu, chứng cứ đã được Hội đồng xét xử thẩm tra, xem xét công khai tại phiên tòa. Về nội dung vụ án, xét mâu thuẫn giữa nguyên đơn và bị đơn là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được nên yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở để chấp nhận. Về con chung: Bà T và ông Th không có con chung nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Vì vậy, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Trần Hoàng Th đã được Tòa án thông báo hợp lệ quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa ngày 11/01/2021 ông Th đã không có mặt, Tòa án đã hoãn phiên tòa. Tại phiên tòa ngày 20/01/2021 ông Th tiếp tục vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ. Do vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vụ án theo thủ tục chung

[2] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn bà Ngô Thị Huyền T khởi kiện bị đơn ông Trần Hoàng Th có địa chỉ tại thôn Đ, xã T, thị xã N về việc “Ly hôn,” là thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thị xã N theo quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng Dân sự 2015.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Ngô Thị Huyền T và ông Trần Hoàng Th kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, thị xã N, tỉnh Khánh Hòa (theo giấy chứng nhận kết hôn số 21/2019 cấp ngày 29/3/2019). Đây là quan hệ hôn nhân hợp pháp.

Theo lời trình bày của bà T thì giữa bà T và ông Th trong quá trình chung sống đã phát sinh nhiều mâu thuẫn, cãi vã do tính cách sống của các bên làm ảnh hưởng đến hạnh phúc gia đình. Tại phiên tòa, bà T vẫn giữ nguyên yêu cầu được ly hôn với ông Th vì không còn tình nghĩa vợ chồng với ông Th, giữa bà T và ông Th đã sống ly thân từ năm 2019 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Hội đồng xét xử xét thấy: Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập ông Th đến Tòa để làm việc và ghi nhận ý kiến về yêu cầu xin ly hôn của bà T nhưng đến thời điểm này ông Th vẫn vắng mặt cho thấy ông Th đã không còn quan tâm đến quan hệ hôn nhân giữa ông và bà T. Như vậy, Hội đồng xét xử có cơ sở để xác định, tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông Th đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, yêu cầu ly hôn của bà T là có căn cứ, phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4] Về con chung: Bà T xác định bà và ông Th không có con chung, không yêu cầu giải quyết về việc nuôi con chung và cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà Ngô Thị Huyền T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình theo quy định pháp luật.

[7] Xét về quan điểm giải quyết vụ án của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã N là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều147, Điều 227, Điều 264, Điều 266, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử :

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; bà Ngô Thị Huyền T được ly hôn ông Trần Hoàng Th.

2. Về án phí: Bà Ngô Thị Huyền T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số AA/2019/0000049 ngày 03/11/2020 của Chi cục thi hành án dân sự thị xã N. Bà T đã nộp đủ án phí.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Quy định: Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

251
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 20/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Ninh Hòa - Khánh Hoà
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về