Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BẮC QUANG, TỈNH HÀ GIANG

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 15 tháng 01 năm 2021, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 242/2020/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2020/QĐXXST-DS ngày 09 tháng 12 năm 2020, Quyết định hoãn phiên tòa số 16/2020/QĐST-DS, ngày 30/12/2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Tạ Thị V, sinh năm 1971; dân tộc: Kinh; nơi cư trú: Thôn P, xã Đ, huyện B, tỉnh H"vắng mặt, có đơn đề nghị xét xử vắng mặt";

- Bị đơn: Anh Hoàng Chiến T, sinh năm 1970; dân tộc: Tày; nơi cư trú cuối cùng trước khi Tòa án ra quyết định tuyên bố một người mất tích: Thôn P, xã Đ, huyện B, tỉnh H"vắng mặt".

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 29/10/2020 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn là chị Tạ Thị V trình bày: Chị và anh Hoàng Chiến T tự nguyện tìm hiểu, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương, có đăng ký kết hôn năm 1989 tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Sau khi kết hôn anh chị chuyển từ thị trấn Vĩnh Tuy vào Thôn P, xã Đ, huyện B, tỉnh H sinh sống. Quá trình chung sống thời gian đầu của thời kỳ hôn nhân anh chị sống hạnh phúc và có với nhau 02 đứa con chung. Đến năm 1996, anh T không chịu làm ăn, chơi bời, đua đòi với bạn bè mặc dù chị và gia đình đã tham gia góp ý nhưng anh T không thay đổi, đến ngày 30/11/1997 thì bỏ nhà ra đi cho đến nay, không rõ đi đâu và không liên lạc gì với chị V cùng gia đình. Chị V đã đi tìm anh T ở nhiều nơi cũng như tìm hiểu qua bạn bè, người thân nhưng vẫn không có tin tức gì của anh T. Do vậy, chị đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố anh Hoàng Chiến T mất tích. Tại Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 14/2020/QĐST-DS ngày 28/9/2020 của Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang đã tuyên bố anh Hoàng Chiến T mất tích. Để đảm bảo quyền lợi cho chị nên chị làm đơn xin ly hôn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang giải quyết cho chị được ly hôn với anh T.

Về con chung: Quá trình chung sống, anh chị có hai con chung, cháu Hoàng Thế D, sinh ngày 26/6/1990 và cháu Hoàng Thế D1, sinh ngày 28/3/1993. Nay các cháu đã trưởng thành nên chị V không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung, công nợ chung: Chị V không yêu cầu Toà án giải quyết. Kết quả xác minh tại chính quyền địa phương xã Đ, huyện B cho biết hiện nay anh Hoàng Chiến T vẫn vắng mặt tại địa phương, Toà án đã tiến hành niêm yết công khai các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật và quyết định giải quyết vụ án theo thủ tục chung.

Tại phiên toà ngày hôm nay chị Tạ Thị V, chị V vắng mặt nhưng vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện là xin được ly hôn anh Hoàng Chiến T.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên toà:

Về tố tụng: Trong quá trình giải quết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi Hội đồng xét xử vào nghị án, Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị HĐXX căn cứ vào khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình xử cho chị Tạ Thị V được ly hôn anh Hoàng Chiến T; về án phí đề nghị HĐXX giải quyết theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn là chị Tạ Thị V có đơn khởi kiện “Ly hôn” với bị đơn là anh Hoàng Chiến T, mà anh Tcó nơi cư trú cuối cùng tại thôn P, xã Đ, huyện B theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 40 của Bộ luật tố tụng dân sự nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Bắc Quang.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Toà án đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai, bị đơn anh Hoàng Chiến T vắng mặt tại phiên toà không có lý do và nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Toà án nhân dân huyện Bắc Quang vẫn tiến hành xét xử vụ án.

[3] Về yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn là chị Tạ Thị V: Chị Tạ Thị V và anh Hoàng Chiến T tự nguyện tìm hiểu, được hai bên gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán của địa phương, có đăng ký kết hôn năm 1989 tại Uỷ ban nhân dân thị trấn Vĩnh Tuy, huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang. Sau khi kết hôn anh chị chuyển từ thị trấn Vĩnh Tuy vào Thôn P, xã Đ, huyện B, tỉnh H sinh sống. Quá trình chung sống thời gian đầu của thời kỳ hôn nhân anh chị sống hạnh phúc và có với nhau 02 đứa con chung. Đến năm 1996, anh T không chịu làm ăn, chơi bời, đua đòi với bạn bè mặc dù chị và gia đình đã tham gia góp ý nhưng anh T không thay đổi, đến ngày 30/11/1997 thì bỏ nhà ra đi cho đến nay, không rõ đi đâu và không liên lạc gì với chị V cùng gia đình. Chị V đã đi tìm anh Tở nhiều nơi cũng như tìm hiểu qua bạn bè, người thân nhưng vẫn không có tin tức gì của anh T. Do vậy, chị đã làm đơn yêu cầu Tòa án tuyên bố anh Hoàng Chiến T mất tích. Tại Quyết định sơ thẩm giải quyết việc dân sự số 14/2020/QĐST-DS ngày 28/9/2020 của Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang đã tuyên bố anh Hoàng Chiến T mất tích. Đến nay chị V làm đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Bắc Quang giải quyết cho chị được ly hôn với anh T. Tại khoản 2 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình có quy định: "Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Toà án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Toà án giải quyết cho ly hôn". Với yêu cầu xin ly hôn của chị Tạ Thị V thì HĐXX xét thấy Toà án đã tuyên bố anh Hoàng Chiến T mất tích nên chị V có yêu cầu ly hôn anh Tlà có cơ sở để HĐXX chấp nhận.

[4] Về con chung: Chị Tạ Thị V không yêu cầu Toà án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[5] Về tài sản chung và công nợ: Chị Tạ Thị V không yêu cầu Toà án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

[6] Ngoài ra nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm ly hôn theo quy định của pháp luật.

Bởi các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 40, khoản 1, 3 Điều 228, khoản 4 Điều 147, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 51, khoản 2 Điều 56, Điều 57 của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Xử cho chị Tạ Thị V được ly hôn anh Hoàng Chiến T.

2. Về án phí: Chị Tạ Thị V phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm ly hôn đã nộp là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số: 0001270, ngày 29/10/2020 của cơ quan Chi cục thi hành án dân sự huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Báo cho nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trưng hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

277
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bắc Quang - Hà Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về