Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN H, TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ LY HÔN 

Ngày 15 tháng 01 năm 2021 tại Tòa án nhân dân huyện H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 365/2020/TLST-HNGĐ ngày 07 tháng 10 năm 2020 về ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 106/2020/QĐXX-ST ngày 15 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Thu Th, sinh năm 1994. (Vắng mặt) Địa chỉ: 97 Tổ 2, ấp 7, xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước

- Bị đơn: Anh Tăng Văn B, sinh năm 1994. (Vắng mặt) Địa chỉ: Tổ 2, ấp B, xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và lời khai tại Tòa án, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Thu Th trình bày:

Chị Th và anh Tăng Văn B quen biết và tự nguyện về chung sống với nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước. Hai vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do hai vợ chồng bất đồng quan điểm khiến hai vợ chồng thường xuyên cãi nhau, anh B có quan hệ tình cảm với người khác. Từ tháng 7/2019 thì chị Th và anh B đã không còn sống chung với nhau nữa. hiện nay tình cảm vợ chồng không còn nên chị Thyêu cầu được ly hôn với anh B.

Về con chung: Trong quá trình chung sống, chị Th và anh B có 01 người con tên Tăng Văn Ch – sinh ngày 14/02/2017. Khi ly hôn, chị Th yêu cầu được nuôi con chung và không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Th khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị Th khai trong quá trình chung sống, hai vợ chồng không nợ ai cũng không cho ai vay nợ.

Trong quá trình giải quyết, anh B đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt nên không tiến hành thu thập được ý kiến của anh B.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện H tại phiên tòa phát biểu:

Về tố tụng: Tòa án đã thụ lý vụ án đúng thẩm quyền, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, thư ký phiên tòa đã thựa hiện đầy đủ, đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình và bị đơn không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thu Th về việc ly hôn với anh Tăng Văn B, giao con chung cho chị Th nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị Thu Th khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Tăng Văn B cư trú tại tổ 2, ấp B, xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước. Tòa án xác định đây là vụ án về ly hôn, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện H theo quy định tại khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS.

Anh B và chị Th đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng anh B vắng mặt không có lý do, chị Th có đơn xin giải quyết vắng mặt. Tòa án quyết định giải quyết vắng mặt anh B, chị Th theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Xét yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Thu Th thấy rằng:

Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ vào lời khai của chị Th tại đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 19/11/2020 thì chị Th và anh B kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước vào năm 2016. Quá trình chung sống, do hai vợ chồng bất đồng quan điểm sống, anh B có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác khiến hai vợ chồng thường xuyên cãi nhau. Chị Th và anh B đã không sống chung từ năm 2019 cho đến nay, không còn quan tâm, chăm sóc nhau. Xét thấy mâu thuẫn giữa các bên đã trầm trọng, hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Th về việc ly hôn với anh B.

Về con chung: Chị Th và anh B có 01 con chung là Tăng Văn Ch – sinh ngày 14/02/2017. Khi ly hôn, chị Th yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng con chung. Xét thấy, anh B không thể hiện nguyện vọng muốn nuôi con, hiện nay cháu Ch đang do chị Th nuôi dưỡng, chăm sóc. Vì vậy, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Th về việc giao cho chị Th được trực tiếp nuôi dưỡng con chung Tăng Văn Ch.

Về yêu cầu cấp dưỡng nuôi con: Chị Th không yêu cầu anh B cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị Th khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét. [3] Về án phí:

Nguyên đơn chị Th phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

[1]. Áp dụng vào khoản 1 Điều 28; Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; Điều 228; Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng Điều 39 của Bộ luật dân sự;

Áp dụng các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83; 84 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội

[2]. Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị Thu Th và anh Tăng Văn B.

Giấy chứng nhận kết hôn số 61 ngày 20/12/2016 của Ủy ban nhân dân xã T, huyện H, tỉnh Bình Phước hết hiệu lực pháp luật khi bản án có hiệu lực pháp luật.

Về con chung: Giao con chung Tăng Văn Ch – sinh ngày 14/02/2017 cho chị Nguyễn Thị Thu Th trực tiếp nuôi dưỡng.

Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Th không yêu cầu nên không xem xét.

Người trực tiếp nuôi con cùng các thành viên trong gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đề việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi tích mọi mặt của con chưa thành niên, các bên có quyền thay đổi mức cấp dưỡng, xin thay đổi người trực tiếp nuôi con nếu có căn cứ cho rằng bên kia không đáp ứng được quyền lợi của con.

Về tài sản chung: Đương sự khai không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

Về nợ chung: Đương sự khai không có nên không xem xét giải quyết

Về án phí: Chị Nguyễn Thị Thu Th phải chịu án phí hôn nhân là 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí chị Th đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí số 0002173 ngày 05/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện H, tỉnh Bình Phước.

Quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

239
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hớn Quản - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về