Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 04/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 04 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 685/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 10 năm 2020 về việc “Tranh chấp ly hôn, nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 552/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 11 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 545/2020/QĐST-HNGĐ ngày 17/12/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Trương Nhựt M, sinh năm 1987; địa chỉ: ấp Long Thành, xã Long Điền B, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang (có mặt).

Bị đơn: Bà Nguyễn Thị G, sinh năm 1990; địa chỉ: ấp Long Thành, xã Long Điền B, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Địa chỉ liên hệ: ấp Mỹ Phú, xã Mỹ An, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản hòa giải và tại Tòa án, nguyên đơn ông Trương Nhựt M trình bày:

Ông Trương Nhựt M và bà Nguyễn Thị G đi đến hôn nhân vào năm 2008, hôn nhân tự tìm hiểu, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Long Điền B, huyện Chợ Mới. Vợ chồng sống hạnh phúc đến năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm, thường xuyên cãi nhau, vợ chồng không sống chung từ năm 2018 cho đến nay. Nay ông M nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng ngày càng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên ông yêu cầu được ly hôn với bà Nguyễn Thị G.

- Về con chung: Có 03 con chung tên Trương Ngọc Anh Thơ, sinh ngày 19/04/2010; và Trương Văn Tỷ, sinh năm 07/11/2012; Trương Văn Phú, sinh ngày 07/11/2012 hiện 03 con chung đang sống với bà Gấm, khi ly hôn ông M đồng ý giao 03 con chung cho bà G được tiếp tục nuôi dưỡng, ông Trương Nhựt M tự nguyện cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

- Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn là bà Nguyễn Thị G đã được tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng của Tòa án như: Thông báo thụ lý vụ án nhưng vẫn không gửi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án đã triệu tập bà Nguyễn Thị G đến tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải đến lần thứ hai và triệu tập đến tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt, không rõ lí do.

Tại phiên tòa ông Trương Nhựt M vẫn giữ nguyên ý kiến đã trình bày trong quá trình giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Ông Trương Nhựt M khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Nguyễn Thị G, về con chung đồng ý giao cho bà G được tiếp tục nuôi dưỡng, nên quan hệ pháp luật của vụ án là “Tranh chấp ly hôn và nuôi con khi ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bà Nguyễn Thị G với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại ấp Long Thành, xã Long Điền B, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang.

Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt các văn bản tố tụng, triệu tập hợp lệ theo quy định của pháp luật, nhưng bà Nguyễn Thị G vắng mặt không lý do. Xét thấy, sự vắng mặt của bà G không làm ảnh hưởng đến quá trình giải quyết vụ án. Do đó, căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bà Nguyễn Thị G.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa ông Trương Nhựt M và bà Nguyễn Thị G là tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Long Điền B nên theo quy định nên được pháp luật công nhận và bảo vệ. Vì mâu thuẫn vợ chồng, ông M cho rằng vợ chồng bất đồng quan điểm sống, thường hay cãi nhau, nên cuộc sống chung của vợ chồng không hạnh phúc dẫn đến vợ chồng không còn sống chung từ năm 2018 cho đến nay, hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt. Vì vậy, ông M có yêu cầu được ly hôn bà G là hoàn toàn phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình nên HĐXX chấp nhận.

Về quan hệ con chung: Có 03 con chung tên Trương Ngọc Anh Thơ, sinh ngày 19/04/2010; và Trương Văn Tỷ, sinh năm 07/11/2012; Trương Văn Phú, sinh ngày 07/11/2012 hiện 03 con chung đang sống với bà G, khi ly hôn ông M đồng ý giao 03 con chung cho bà G được tiếp tục nuôi dưỡng và cũng phù hợp với nguyện vọng của 03 con chung, nên HĐXX giao con chung cho bà G được tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Ông Trương Nhựt M tự nguyện cấp dưỡng nuôi con chung, mỗi người con là 750.000 đồng/tháng, tổng cộng ông Trương Nhựt M cấp dưỡng nuôi 03 con chung là 2.250.000 đồng/tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 01/01/2021 cho đến khi con trưởng thành và lao động được.

Không bên nào được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: không có, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Do yêu cầu của ông Trương Nhựt M được chấp nhận nên phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 147, 273; khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 56, 81, 82, 83 và 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Trương Nhựt M, ông Trương Nhựt M được ly hôn với bà Nguyễn Thị G.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 179, ngày 21 tháng 10 năm 2008 do Ủy ban nhân dân xã Long Điền B, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp cho bà Nguyễn Thị G và ông Trương Nhựt M không còn giá trị pháp lý.

2. Về con chung: Có 03 con chung tên Trương Ngọc Anh Thơ, sinh ngày 19/04/2010; và Trương Văn Tỷ, sinh năm 07/11/2012; Trương Văn Phú, sinh ngày 07/11/2012, bà G được tiếp tục nuôi dưỡng con chung. Ông Trương Nhựt M tự nguyện cấp dưỡng mỗi người con là 750.000 đồng/tháng, tổng cộng ông Trương Nhựt M cấp dưỡng nuôi 03 con chung là 2.250.000 đồng/tháng, thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 01/01/2021 cho đến khi con trưởng thành và lao động được.

Không bên nào được ngăn cản quyền gặp gỡ và chăm sóc con chung.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một hoặc cả hai bên, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con.

3. Về tài sản chung, nợ chung: không có, nên không đặt ra giải quyết.

4. Về án phí: Ông Trương Nhựt M phải chịu tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng được khấu trừ từ số tiền tạm ứng án phí sang theo biên lai thu số 0008945 ngày 08/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang. Ông Trương Nhựt Minh còn phải nộp 300.000 đồng tiền án phí cấp dưỡng nuôi con.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 của Luật thị hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 04/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về