Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 04/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CP, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 03/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện CP xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 445/2020/TLST - HNGĐ ngày 20 tháng 8 năm 2020 về “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 352/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 24 tháng 11 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thị M, sinh năm 1998;(Có mặt);

Trú tại ấp Mỹ L, xã MP, huyện CP, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh T, sinh năm 1998; (Vắng mặt) Trú tại ấp Chánh H, xã BL, huyện CP, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 04/8/2020 và trong quá trình xét xử nguyên đơn chị Trần Thị M trình bày: Chị M và anh T tìm hiểu và được gia đình tổ chức lễ cuới theo phong tục, chung sống với nhau từ năm 2019, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BL, huyện CP, tỉnh An Giang. Sau khi cưới vợ chồng chung sống hạnh phúc một thời gian thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn anh T có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, không quan tâm đến vợ con, đã ly thân hơn ba tháng. Nay nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị M yêu cầu được ly hôn với anh T. Về con chung: Chị M và anh T chung sống có 01 con chung tên Nguyễn Trần Minh Qu, sinh ngày 07/6/2020, ly hôn chị M yêu cầu nuôi con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Thanh T, Tòa án đã tống đạt hợp lệ thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng khác nhưng anh T vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh T.

Tại phiên tòa, chị M giữ nguyên yêu cầu khởi kiện. Anh T vắng mặt tại phiên tòa.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện CP phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và phát biều ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng trình tự, thủ tục xét xử sơ thẩm vụ án theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Về nội dung giải quyết vụ án: Quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, chị M cho rằng chị và anh T chung sống thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, cải vả nhau, anh T không quan tâm đến vợ con, không còn tình cảm, hôn nhân của anh chị lâm vào tình trạng trầm trọng, không thể hàn gắn được, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chị M yêu cầu ly hôn với anh T là có cơ sở chấp nhận.

- Về con chung: Có 01 con chung tên Nguyễn Trần Minh Qu, sinh ngày 07/6/2020, sau khi vợ chồng ly thân đến nay cháu Qu đang ở với chị M, được chị M chăm sóc nuôi dưỡng ổn định và cháu Qu cũng chưa được 36 tháng tuổi. Do đó, để ổn định cuộc sống của con chung, theo nguyện vọng của chị M muốn được nuôi cháu Qu nên đề nghị giao cháu Nguyễn Trần Minh Qu, sinh ngày 07/6/2020 cho chị M được trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp theo khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị M không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có. Đề nghị Hội đồng xét xử không xem xét.

Đề nghị Hội đồng xét xử xem xét giải quyết đúng theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Anh Nguyễn Thanh T có hộ khẩu thường trú tại xã BL, huyện CP, tỉnh An Giang. Chị M khởi kiện xin ly hôn, Tòa án nhân dân huyện CP thụ lý, giải quyết là đúng với quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a, khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Đối với anh T được Tòa án nhân dân huyện CP tống đạt văn bản tố tụng, triệu tập tham gia phiên tòa hợp lệ, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

- Về hôn nhân: Chị M và anh T chung sống chung sống năm 2019 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BL, huyện CP, tỉnh An Giang, nên được pháp luật công nhận là vợ chồng và phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 8, khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Xét về nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị M và anh T, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa thấy rằng chị M và anh T chung sống thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, có quan hệ bất chính với người phụ nữ khác, anh T không quan tâm đến vợ con, cuộc sống vợ chồng không hòa hợp, không còn tình cảm, đã ly thân hơn 03 tháng, chị M kiên quyết xin ly hôn. Tòa án đã tạo cơ hội và thời gian cho anh chị hàn gắn, nhưng đến nay Hội đồng xét xử xét thấy anh T và chị M đều không có thiện chí trong việc hàn gắn quan hệ vợ chồng, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị M.

- Về con chung: Chị M và anh T chung sống có 01 con chung tên Nguyễn Trần Minh Qu, sinh ngày 07/6/2020. Xét, cháu Qu chưa được 36 tháng tuổi, từ khi ly thân đến nay cháu Qu do chị M chăm sóc nuôi dưỡng ổn định và chị M cũng có yêu cầu muốn được nuôi cháu Qu. Do đó, để đảm bảo cuộc sống của con chung và theo nguyện vọng của chị M, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu Nguyễn Trần Minh Qu, sinh ngày 07/6/2020 cho chị M được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; quyền nuôi con là không cố định. Vì lợi ích của con theo yêu cầu của một hoặc cả hai, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị M không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

- Về tài sản chung, nợ chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí:

Chị M phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẻ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Căn cứ vào Điều 9; khoản 1 Điều 56; Điều 81; Điều 82, Điều 83, Điều 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ vào Điều 27 của Nghị Quyết 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chị Trần Thị M được ly hôn với anh Nguyễn Thanh T.

Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 40/2020 ngày 24/3/2020 của Ủy ban nhân dân xã BL, huyện CP, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

Về con chung: Giao con chung tên Nguyễn Trần Minh Qu, sinh ngày 07/6/2020 cho chị Trần Thị M được trực tiếp nuôi dưỡng. Anh T không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Chị M cùng với các thành viên trong gia đình không được cản trở anh T trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Trong trường hợp có yêu cầu của cha mẹ, hoặc cá nhân, tổ chức, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Trần Thị M phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm, được trừ vào 300.000đ tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0003618 ngày 20 tháng 8 năm 2020 của Cục thi hành án dân sự huyện CP.

Về quyền kháng cáo: Đương sự có mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

179
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2021/HNGĐ-ST ngày 04/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:03/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Phú - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về