Bản án 03/2021/DS-ST ngày 20/01/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng và thế chấp tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CAO LÃNH, TỈNH ĐỒNG THÁP

BẢN ÁN 03/2021/DS-ST NGÀY 20/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG VÀ THẾ CHẤP TÀI SẢN

Ngày 20 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh, mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 484/2020/TLST-DS, ngày 19/6/2020, về việc “Tranh chấp về dân sự - Hợp đồng tín dụng và thế chấp tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 406/2020/QĐXXST-DS, ngày 18/12/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 05/2021/QĐST-DS, ngày 05/01/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng thương mại cổ phần K.

Người đại diện theo pháp luật là bà Trần Tuấn A; Chức vụ: Tổng giám đốc. Địa chỉ: Số A, đường PHT, phường VTV, thành phố R, tỉnh Kiên Giang.

Người đại diện theo ủy quyền: Ông Ngô Văn Q; Chức vụ: Giám đốc Ngân hàng thương mại cổ phần K - Chi nhánh Đồng Tháp.

Địa chỉ: Số E, đường LTK, Phường C, thành phố CL, tỉnh Đồng Tháp.

- Bị đơn: 1. Ông Hoàng Hải L, sinh năm: 1971;

2. Bà Lê Thị H, sinh năm: 1971;

Địa chỉ: Số X, đường THD, tổ A, khóm B, phường C, thành phố CL, tỉnh Đồng Tháp.

Ông Q có mặt, ông L và bà H vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Nguyên đơn đại diện Ngân hàng thương mại cổ phần K trình bày:

Ngày 29/10/2018, bà Lê Thị H và ông Hoàng Hải L có vay tại Ngân hàng thương mại cổ phần K theo hợp đồng tín dụng số 1102/18/HĐTD/0600-467825 với số tiền 1.000.000.000 đồng, mục đích vay để mua xe ô tô tải có mui, nhãn hiệu CAMC.

Hợp đồng tín dụng nêu trên được đảm bảo bằng Hợp đồng thế chấp máy móc thiết bị phương tiện vận tải số 1102/18/HĐTC-MMTB/0600-467825, ngày 29/10/2018. Tài sản thế chấp bảo đảm nợ vay gồm: Xe ô tô nhãn hiệu CAMC, loại xe tải có mui, màu sơn trắng, số chỗ ngồi: 02 chỗ, số máy: 3MB503F00025, số khung: CE57FB006690, biển số đăng ký 66C - 095.98, giấy chứng nhận đăng ký ô tô số 018683 do Phòng cảnh sát giao thông công an tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 12/10/2018 đứng tên ông Hoàng Hải L.

Trong quá trình vay vốn, bà H, ông L không thanh toán nợ cho Ngân hàng theo đúng thỏa thuận. Ngân hàng đã nhiều lần thông báo, nhắc nhở và bà H, ông L cũng nhiều lần cam kết nhưng không thực hiện đúng theo cam kết.

Tính đến ngày 20/01/2021, bà Lê Thị H và ông Hoàng Hải L còn nợ Ngân hàng số tiền vốn gốc là 596.712.576 đồng và tiền lãi tính đến ngày xét xử là 562.203 đồng, tổng cộng số tiền là 597.274.779 đồng.

Nay Ngân hàng thương mại K khởi kiện yêu cầu bà Lê Thị H và ông Hoàng Hải L phải thanh toán cho Ngân hàng tổng cộng số tiền gốc và lãi (đến ngày 20/01/2021) là 597.274.799 đồng và yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh theo thỏa thuận hợp đồng tín dụng cho đến ngày thanh toán dứt nợ.

Yêu cầu công nhận Hợp đồng thế chấp máy móc thiết bị phương tiện vận tải số 1102/18/HĐTC-MMTB/0600-467825, ngày 29/10/2018 để đảm bảo thi hành án.

- Trong quá trình giải quyết vụ án ông Hoàng Hải L và bà Lê Thị H không có văn bản ý kiến trả lời.

- Tại phiên tòa Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh đề nghị:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng theo quy định tố tụng dân sự; người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng;

Căn cứ Điều 463, 465, 466 Bộ luật dân sự; Điều 6, 91 Luật tổ chức tín dụng; Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần K.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Căn cứ theo đơn khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần K yêu cầu ông Hoàng Hải L và bà Lê Thị H trả tiền vốn và lãi theo đồng tín dụng và công nhận hợp đồng thế chấp tài sản đã ký kết giữa hai bên nên quan hệ tranh chấp trong vụ án là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng và hợp đồng thế chấp tài sản”; Bị đơn có địa chỉ tại thành phố CL. Căn cứ vào khoản 3, Điều 26; điểm b, khoản 1, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền thụ lý, giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Cao Lãnh.

[2] Ông Hoàng Hải L và bà Lê Thị H là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt tại phiên tòa, không có lý do. Căn cứ vào khoản 2, Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Tại phiên tòa đại diện Ngân hàng thương mại cổ phần K yêu cầu ông Hoàng Hải L và bà Lê Thị H trả nợ vay cho Ngân hàng gồm vốn gốc là 596.712.576 đồng và tiền lãi tính đến ngày xét xử (20/01/2021) là 562.203 đồng, tổng cộng vốn và lãi là 597.274.799 đồng và yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh theo thỏa thuận hợp đồng tín dụng cho đến ngày thanh toán dứt nợ; Yêu cầu công nhận Hợp đồng thế chấp máy móc thiết bị phương tiện vận tải số 1102/18/HĐTC-MMTB/0600-467825, ngày 29/10/2018.

Căn cứ hợp đồng tín dụng số 1102/18/HĐTD/0600-467825 ngày 29/10/2018 và Giấy đề nghị giải ngân kiêm khế ước nhận nợ ngày 30/10/2018 thể hiện bà Lê Thị H và ông Hoàng Hải L có vay vốn của Ngân hàng thương mại cổ phần K số tiền 1.000.000.000đồng, Số kỳ trả nợ: 60 kỳ, Ngày trả lãi đầu tiên: 30/11/2018, lãi suất là 11,07%/năm, lãi quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn, lãi suất chậm trả 10%/năm.

Theo các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ thể hiện đến ngày xét xử (20/01/2021) ông Hoàng Hải L và bà Lê Thị H còn nợ Ngân hàng thương mại cổ phần K vốn gốc là 596.712.576 đồng và tiền lãi là 562.203 đồng, tổng cộng là 597.274.799 đồng.

Xét thấy, trong quá trình trả nợ cho Ngân hàng thì bà Lê Thị H và ông Hoàng Hải L đã nhiều lần trả nợ không đúng hạn theo thỏa thuận nên nay Ngân hàng yêu bà Lê Thị H và ông Hoàng Hải L trả nợ trước hạn là phù hợp với thỏa thuận tại điểm j khoản 1 điều 9 Hợp đồng tín dụng số 1102/18/HĐTD/0600- 467825 ngày 29/10/2018. Do vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần K yêu cầu ông Hoàng Hải L và bà Lê Thị H còn nợ Ngân hàng gồm vốn gốc là 596.712.576 đồng và tiền lãi tính đến ngày xét xử sơ thẩm (ngày 20/01/2021) là 562.203 đồng, tổng cộng là 597.274.799 đồng và yêu cầu tiếp tục tính lãi phát sinh theo thỏa thuận hợp đồng tín dụng cho đến ngày thanh toán dứt nợ là phù hợp nên chấp nhận.

Hợp đồng tín dụng nêu trên được ông L và bà H đảm bảo bằng Hợp đồng thế chấp máy móc thiết bị phương tiện vận tải số 1102/18/HĐTC-MMTB/0600- 467825, ngày 29/10/2018; Tài sản thế chấp bảo đảm nợ vay gồm: Xe ô tô nhãn hiệu CAMC, loại xe tải có mui, màu sơn trắng, số chỗ ngồi: 02 chỗ, số máy: 3MB503F00025, số khung: CE57FB006690, biển số đăng ký 66C - 095.98, giấy chứng nhận đăng ký ô tô số 018683 do Phòng cảnh sát giao thông công an tỉnh Đồng Tháp cấp ngày 12/10/2018 đứng tên ông Hoàng Hải L. Do vậy, Ngân hàng thương mại cổ phần K yêu cầu công nhận Hợp đồng thế chấp máy móc thiết bị phương tiện vận tải số 1102/18/HĐTC-MMTB/0600-467825, ngày 29/10/2018 để đảm bảo cho việc thi hành án là phù hợp nên chấp nhận.

[4]Trong quá trình thu thập chứng cứ, Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng, nhưng ông Hoàng Hải L và bà Lê Thị H không có văn bản ý kiến trả lời.

[5] Xét việc đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cao Lãnh là có căn cứ và phù hợp nên chấp nhận.

[6] Từ những phân tích nêu trên, yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần K là có căn cứ chấp nhận.

[7] Về án phí sơ thẩm: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì bị đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm do yêu cầu của nguyên đơn được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ các Điều 26; Điều 35, Điều 39; Điều 147, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự; các Điều 463, 465, 466 Bộ luật dân sự năm 2015; các Điều 6, 91 Luật tổ chức tín dụng sửa đổi bổ sung năm 2017 và Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

- Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng thương mại cổ phần K;

- Buộc ông Hoàng Hải L và bà Lê Thị H có nghĩa vụ trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần K số tiền vốn và lãi tổng cộng là 597.274.799 (Năm trăm chín mươi bảy triệu hai trăm bảy mươi bốn nghìn bảy trăm chín mươi chín) đồng và tiếp tục tính lãi phát sinh từ ngày 21/01/2021 với lãi suất theo hợp đồng tín dụng số 1102/18/HĐTD/0600-467825 đã ký kết ngày 29/10/2018 cho đến khi trả xong nợ.

Công nhận Hợp đồng thế chấp máy móc thiết bị phương tiện vận tải số 1102/18/HĐTC-MMTB/0600-467825, ngày 29/10/2018 để đảm bảo thi hành án.

- Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Hoàng Hải L và bà Lê Thị H phải nộp số tiền 27.890.000 (Hai mươi bảy triệu tám trăm chín mươi nghìn) đồng.

Trả cho Ngân hàng thương mại cổ phần K tiền tạm ứng án phí đã nộp 18.592.000 đồng theo biên lai số 0004812, ngày 16/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cao Lãnh, Đồng Tháp.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên toà thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

299
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2021/DS-ST ngày 20/01/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng và thế chấp tài sản

Số hiệu:03/2021/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cao Lãnh - Đồng Tháp
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 20/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về