Bản án 03/2019/HNGĐ-ST ngày 29/01/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ PHAN THIẾT, TỈNH BÌNH THUẬN

BẢN ÁN 03/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết,xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 01/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 01 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 06/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bích L - sinh năm 1996 (có mặt)

Địa chỉ: Thôn H, xã H1, huyện B, tỉnh B.

2. Bị đơn: Ông Ngô Ngọc T - sinh năm 1995 (vắng mặt)

Địa chỉ: Lô F đường N, khu phố S, phường P, thành phố P, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại phiên tòa và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn trình bày:

Bà Nguyễn Thị Bích L và ông Ngô Ngọc T tự nguyện tìm hiểu yêu thương và chung sống với nhau vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường Lạc Đạo, thành phố Phan Thiết, theo giấy chứng nhận kết hôn số 30/2016 ngày 18/3/2016. Sau khi kết hôn và chung sống với nhau, bà L và ông T về chung sống tại nhà của ông T ở khu phố 06, phường Phú Tài, thành phố Phan Thiết.

Trong quá trình chung sống ông, bà thường xảy ra mâu thuẫn với nguyên nhân là do hai người khác nhau về quan điểm sống, tính cách không hợp nhau, thường xuyên cãi vã và gây sự lẫn nhau. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng nên bà đã dẫn theo người con ruột về nhà mẹ để ở huyện Bắc Bình hơn hai tháng nay. Từ đó bà và ông T mạnh ai người đó sống, không còn qua lại với nhau nữa. Nay bà L nhận thấy tình trạng hôn nhân của bà và ông T mâu thuẫn đã trầm trọng, cuộc sống chung không còn hạnh phúc không thể kéo dài, không có khả năng đoàn tụ nên bà L yêu cầu giải quyết cho bà L hôn với ông T. Về con: Bà L và ông T có 01 con chung là Ngô Gia B, sinh ngày 02/4/2014, bà L yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng người con chung, bà L không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con.Về tài sản bà L chưa yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung, bà L xác định không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Theo lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn ông Ngô Ngọ Thành trình bày:

Ông T và bà L tự nguyện tìm hiểu yêu thương và chung sống với nhau vào năm 2014, có đăng ký kết hôn vào vào ngày 18/3/2016 tại ủy ban nhân dân phường Lạc Đạo, thành phốPhan Thiết. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng vì tính cách không hợp nhau nên thường xãy ra mâu thuẫn. Ông T và bà L thường xuyên cãi vã và gây sự lẫn nhau, cuộc sống vợ chồng luôn căng thẳng. Cách đây hai tháng ông đánh bà L nên bà L đã dẫn con về nhà mẹ để ở Bắc Bình ở. Nay ông T xác định còn thương bà L, ông không đồng ý ly hôn, nếu bà L kiên quyết ly hôn và Tòa án xét xử cho ông và bà L ly hôn thì ông cũng không có ý kiến gì. Về con, ông và bà L có 01 con là Ngô Gia B, sinh ngày 02/4/2014. Nếu Tòa án xử ông bà L hôn, ông T đồng ý giao con cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng. Về tài sản chung: Ông T chưa yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung, ông T xác định không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Ông T không muốn hòa giải và yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt ông T .

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân thủ theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội đồng xét xử đã đảm bảo cho việc ra quyết định đúng pháp luật; về việc tuân thủ theo pháp luật tố tụng của những người tham gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử vào nghị án. Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc giải quyết vụ án với nội dung đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, nghe lời trình bày của đương sự và ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Phan Thiết, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết vụ án: ông Ngô Ngọc T là bị đơn trong vụ án có địa chỉ cư trú tại khu phố 06, phường Phú Tài, thành phố Phan Thiết, tỉnh Bình Thuận. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà L thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Phan Thiết theo qui định tại khoản 01 Điều 28, điểm a khoản 01 Điều 35, điểm a khoản 01 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Ngô Ngọc T có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt nên căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt ông T .

[3] Xét yêu khởi kiện của bà L, HĐXX nhận thấy: bà L và ông T sống với nhau có đăng ký kết hôn hợp pháp tại UBND phường L, thành phố P, tỉnh B theo giấy chứng nhận kết hôn số 30/2016 ngày 18/3/2016, Trong quá trình chung sống do hai bên có sự bất đồng về cách sống nên dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng, bà L và ông T không còn sự yêu thương, quý trọng nhau, hôn nhân không còn hạnh phúc. Ông T thừa nhận ông và bà L chung sống đã phát sinh mâu thuẫn từ thời gian mới bắt đầu chung sống và ông bà hiện đã không còn sống chung nhau. HĐXX xét thấy, tình trạng của vợ chồng bà Ly và ông T đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 01 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà L, bà L được ly hôn ông T .

[4] Về con: Bà L và ông T có 01 con chung tên Ngô Gia B, sinh ngày 02/4/2014. Tại phiên tòa bà L yêu cầu được trực tiếp nuôi người con chung. Xét thấy hiện nay cháu Bảo còn nhỏ nên cần có sự trông nom, chăm sóc của người mẹ hơn, căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà L, giao cháu Bảo cho bà L trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp.

[5] Về cấp dưỡng: Bà L không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về tài sản: Bà L và ông T chưa yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về nợ chung: Bà L và ông T xác định không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[8] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bích L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về việc giải quyết yêu cầu ly hôn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ:

- Khoản 01 Điều 28, điểm a khoản 01 Điều 35, điểm a khoản 01 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng Dân sự;

- Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án và danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết.

* Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

- Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bích L được ly hôn ông Ngô Ngọc Thành.

- Về con: Bà Nguyễn Thị Bích L trực tiếp nuôi dưỡng con Ngô Gia B sinh ngày 02/4/2014. Bà L không yêu cầu ông T cấp dưỡng nuôi con chung Bà L, ông T có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Bà L không được ngăn cản ông T trong việc thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung.

* Về án phí: Bà Nguyễn Thị Bích L phải nộp 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm về việc giải quyết ly hôn. Ngày 02/01/2019 bà L đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0024011 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Phan Thiết nay chuyển sang thành án phí.

Bà Nguyễn Thị Bích L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (29/01/2019). Ông Ngô Ngọc T vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2019/HNGĐ-ST ngày 29/01/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:03/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Phan Thiết - Bình Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về