Bản án 03/2019/HNGĐ-ST ngày 07/03/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 03/2019/HNGĐ-ST NGÀY 07/03/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 07 tháng 3 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tân Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 230/2018/TLST-HNGĐ ngày 05-12-2018, về Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 04/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 19-02-2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trịnh Thị Bích T, sinh năm 1989; địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang (có mặt).

2. Bị đơn: Ông Đoàn Văn L, sinh năm 1987; địa chỉ: Ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và lời trình bày của đương sự tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Bà Trịnh Thị Bích T và ông Đoàn Văn L kết hôn vào năm 2008 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang và được cấp giấy chứng nhận kết hôn số 14 ngày 17-10-2008. Trong thời gian chung sống, bà T và ông L đã phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm và sống ly thân từ năm 2011 đến nay. Bà T yêu cầu Tỏa án giải quyết cho ly hôn với ông L, ông L đồng ý ly hôn.

Về con chung: Bà T và ông L thống nhất vợ chồng có 01 con chung tên Đoàn Văn V, sinh ngày 29-10-2008, hiện bà T đang nuôi. Bà T yêu cầu trực tiếp nuôi con, không yêu cầu ông L cấp dưỡng cho con, ông L đồng ý.

Về tài sản chung, nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án đến thời điểm này đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đại diện Viện kiểm sát không có kiến nghị khắc phục vi phạm về tố tụng. Về ý kiến về việc giải quyết vụ án, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà T; buộc bà T chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng: Đây là vụ án Ly hôn, tranh chấp về nuôi con; bị đơn ông Đoàn Văn L, cư trú tại ấp T, xã T, huyện T, tỉnh Tiền Giang nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn đơn là ông Đoàn Văn L có đơn xin xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử căn cứ khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt ông L.

[2]. Về nội dung: Xét hôn nhân giữa bà T và ông L là hôn nhân hợp pháp. Về mâu thuẫn tình cảm vợ chồng giữa bà T và ông L, Hội đồng xét xử nhận thấy tình trạng đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Từ lúc sống ly thân đến nay, bà T và ông L không ai chủ động gặp nhau trao đổi để hàn gắn, đoàn tụ. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã triệu tập bà T và ông L để hòa giải, nhưng ông L xin vắng mặt và có lời khai đồng ý ly hôn với bà T thể hiện không muốn hòa giải để hàn gắn, đoàn tụ, Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T.

[3]. Về con chung: Bà T và ông L có 01 con chung tên Đoàn Văn V, sinh ngày 29-10-2008, hiện bà T đang trực tiếp nuôi dưỡng. Xét từ ngày bà T và ông L sống ly thân, cháu V sống với bà T được bà chăm sóc chu đáo. Nay, bà T yêu cầu tiếp tục nuôi con, ông L có lời khai đồng ý để bà T nuôi con. Xét yêu cầu này của bà T là phù hợp, Hội đồng xét xử chấp nhận.

[4]. Về cấp dưỡng cho con: Bà T không yêu cầu ông L cấp dưỡng cho con, Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về tài sản chung, nợ chung: Bà T và ông L trình bày thống nhất ông bà không có tài sản chung, không có nợ chung, Hội đồng xét xử không xem xét.

[6]. Về án phí: Bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

[7]. Xét ý kiến và đề nghị của Kiểm sát viên là phù hợp với nhận định trên, Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trịnh Thị Bích T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Trịnh Thị Bích T được ly hôn với ông Đoàn Văn L.

2. Về con chung: Bà Trịnh Thị Bích T được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Đoàn Văn V, sinh ngày 29-10-2008, hiện bà đang nuôi.

Ông L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí:

- Bà T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo biên lai thu số 19563 ngày 05-12-2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, xem như đã nộp xong án phí.

4. Bà T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; Ông L có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 03/2019/HNGĐ-ST ngày 07/03/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:03/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về