Bản án 02/2021/KDTM-ST ngày 27/01/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 02/2021/KDTM-ST NGÀY 27/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG 

Ngày 27 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 33/2020/TLST-KDTM ngày 21 tháng 10 năm 2020 về việc: Tranh chấp hợp đồng tín dụng, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 957/2020/QĐXXST-KDTM ngày 22 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Nn hàng Thương mại cổ phần B (gọi tắt là Ngân hàng B) Địa chỉ: Tầng 1,3,4,5,6 Tòa nhà T, số 210 đường T, phường S, quận H, Hà Nội.

Đại diện theo pháp luật: Ông Phạm Doãn S, chức vụ: Tổng Giám đốc.

Đại diện theo ủy quyền: Ông Mai Hoàng T, sinh năm 1989; chức vụ: Chuyên viên, Ngân hàng Thương mại cổ phần B- Chi nhánh Cà Mau (Có mặt).

Bị đơn: Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ T (Gọi tắt là Công ty T) (Vắng mặt).

Địa chỉ: Số 448, đường Q, khóm M, phường T, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

Đại diện theo pháp luật: Bà Võ Kim M, sinh năm 1982 – Chức vụ: Giám đốc.

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

- Bà Võ Kim M, sinh năm 1982 (Vắng mặt) Địa chỉ: Khóm N, phường N, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

- Ông Phạm Trọng L, sinh năm 1992 (Xin vắng mặt) Địa chỉ: Ấp T, xã K, huyện U, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 14/10/2020, nguyên đơn Ngân hàng Thương mại cổ phẩn B trình bày: Ngày 25/02/2020 Công ty T có đề nghị vay số tiền 20.000.000.000 đồng tại Ngân hàng B – chi nhánh Cà Mau với mục đích bổ sung vốn lưu động, phát hành bảo lãnh phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp của Công ty. Ngày 19/3/2020 Công ty T đã ký Hợp đồng tín dụng số HDTD930202000223 với Ngân hàng B – chi nhánh Cà Mau. Hai bên thống nhất việc Ngân hàng cho vay tiền theo nội dung thỏa thuận sau đây:

- Số tiền cho vay 20.000.000.000 đồng; Mục đích vay là bổ sung vốn lưu động, phát hành bảo lãnh phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp của Công ty; Thời hạn vay là 12 tháng; Lãi suất 8,9%/năm, điều chỉnh định kỳ 3 tháng/lần; lãi phạt quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; Trả nợ lãi hàng tháng; Trả nợ gốc cuối kỳ tối đa không quá 06 tháng/khế ước nhận nợ.

- Thế chấp bất động sản theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 944395, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau cấp ngày 20/10/2016. Bất động sản thuộc sở hữu của bà Võ Kim M, cụ thể: Quyền sử dụng đất thửa số 130, tờ bản đồ số 17, tại phường T, thành phố C, tỉnh Cà Mau, diện tích 1.566,5m2, đất ở đô thị, đã đăng ký giao dịch đảm bảo thế chấp bất động sản.

Công ty T đã nhận nợ theo khế ước nhận nợ số 01: 930202000223/01 ngày 19/3/2020 với số tiền 17.000.000.000 đồng và khế ước nhận nợ số 02: 930202000223/02 ngày 20/3/2020 với số tiền 3.000.000.000 đồng.

Quá trình vay vốn, Công ty T đã đóng lãi từ khi giải ngân cho đến ngày 20/7/2020 thì ngưng không đóng lãi cho đến nay. Công ty T đã được Ngân hàng B nhiều lần làm việc trực tiếp, đôn đốc việc trả nợ nhưng đến nay Công ty T vẫn chưa thanh toán khoản nợ vay tại Ngân hàng.

Nay Ngân hàng B yêu cầu Công ty T phải thanh toán toàn bộ nợ gốc và lãi tạm tính đến ngày 14/10/2020 với tổng số tiền 20.741.303.520 đồng (Trong đó, vốn 20.000.000.000 đồng + lãi 741.303.520 đồng); Tiền lãi phát sinh tính kể từ sau ngày 14/10/2020 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ. Trường hợp Công ty T không thanh toán được hoặc trả không hết nợ thì yêu cầu cơ quan Thi hành án phát mãi tài sản đảm bảo là quyền sử dụng đất nêu trên của bà Võ Kim M để đảm bảo cho việc thu hồi nợ của Ngân hàng B.

Đối với bị đơn là Công ty T do bà Võ Kim M làm đại diện theo pháp luật và bà Võ Kim M cũng là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp để để hòa giải, công khai chứng cứ và xét xử nhưng vẫn vắng mặt không lý do.

Tại biên bản ngày 17/12/2020, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan ông Phạm Trọng L trình bày: Ông là thành viên góp vốn của Công ty T. Hiện nay, Công ty đã ngưng hoạt động và ông cũng không còn làm việc tại Công ty. Ông và Công ty T không còn mối quan hệ gì nên việc Ngân hàng B khởi kiện Công ty T theo hợp đồng tín dụng ký ngày 19/3/2020 thì ông không ý kiến. Ông xác định không có liên quan đến vụ án nên từ chối tham gia tố tụng và yêu cầu Tòa án hòa giải, xét xử vắng mặt ông.

Tại phiên tòa:

- Đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cà Mau phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến nay là đúng quy định. Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là tranh chấp về kinh doanh thương mại, cụ thể là tranh chấp hợp đồng tín dụng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định Điều 30 và Điều 35 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Bị đơn là Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ T Cà Mau do bà Võ Kim M làm đại diện theo pháp luật và bà M cũng là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án vắng mặt không lý do; Ông Phạm Trọng L từ chối tham gia tố tụng. Do dó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự nêu trên theo quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

Công ty T có vay vốn tại Ngân hàng B – Chi nhánh Cà Mau theo hợp đồng hạn mức tín dụng đã ký số HDTD930202000223 ngày 19/3/2020 với số tiền vay vốn 20.000.000.000 đồng; thời hạn vay là 12 tháng; lãi suất 8,9%/năm, điều chỉnh định kỳ 3 tháng/lần; lãi quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn; Trả nợ lãi hàng tháng; Mục đích vay là bổ sung vốn lưu động, phát hành bảo lãnh phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp của Công ty.

Hình thức bảo đảm tiền vay: Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 2720-CM/HĐTC-Ngân hàng B ngày 19/3/2020 được ký giữa bà Võ Kim M với Ngân hàng B – chi nhánh Cà Mau. Tài sản thế chấp là Quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 130, tờ bản đồ số 17, diện tích 1.566,5m2, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 944395, số vào sổ cấp GCN: CS 00423, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau cấp ngày 20/10/2016. Phần đất thế chấp này là do bà Võ Kim M đứng tên chủ sở hữu, tọa lạc tại số 448, Quảng Lộ Phụng Hiệp, khóm M, phường T, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

Quá trình thanh toán nợ, Công ty T đã trả lãi cho Ngân hàng B từ tháng 3/2020 đến tháng 07/2020 thì ngưng không đóng lãi cho đến nay. Tạm tính đến ngày 14/10/2020 thì Công ty T còn nợ Ngân hàng B tổng số tiền 20.741.303.520 đồng (Trong đó, vốn 20.000.000.000 đồng + lãi 741.303.520 đồng).

Đối với bị đơn Công ty T hiện đang trong tình trạng tự ngưng hoạt động. Tòa án tống đạt, T báo cho Công ty T và bà Võ Kim M biết được yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng B nhưng không có văn bản nêu ý kiến phản hồi gửi cho Tòa án. Quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa vẫn vắng mặt không lý do.

Căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn và các chứng cứ có tại hồ sơ vụ án, xét Hợp đồng tín dụng hạn mức số HDTD930202000223 đã ký ngày 19/3/2020 giữa Ngân hàng B với Công ty T và Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất số 2720-CM/HĐTC-Ngân hàng B ngày 19/3/2020 được ký giữa bà Võ Kim M với Ngân hàng B được thiết lập trên tinh thần tự nguyện, phù hợp với quy định của pháp luật nên các bên phải có trách nhiệm thực hiện. Trong quá trình thực hiện hợp đồng, Công ty T đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Ngân hàng B khởi kiện yêu cầu Công ty T thanh toán số tiền nợ gốc, tiền lãi phát sinh đến khi thanh toán hết nợ và buộc bà Võ Kim M giao tài sản thế chấp phát mãi để thu hồi nợ cho Ngân hàng B trong trường hợp Công ty T không thanh toán hết nợ cho Ngân hàng là có căn cứ, được chấp nhận.

[3] Xét đề nghị của Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Cà Mau là có cơ sở nên được chấp nhận.

[4] Về án phí: Do chấp nhận yêu cầu khởi kiện nên nguyên đơn không phải chịu án phí, đã qua có dự nộp được nhận lại. Bị đơn phải chịu án phí đối với tranh chấp về kinh doanh thương mại có giá ngạch theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 30, 35, 147 và Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 317, 342, 463, 466, 468 của Bộ luật dân sự; Khoản 2 Điều 91, khoản 2 Điều 95 của Luật Tổ chức, tín dụng; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại cổ phần B. Buộc Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ T trả cho Ngân hàng Thương mại cổ phần Bsố tiền tính đến ngày 27/01/2021 là 21.658.112.008 đồng (Trong đó: Nợ gốc là 20.000.000.000 đồng, lãi 1.658.112.008 đồng).

Kể từ ngày tiếp theo của ngày 27/01/2021, Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ Thịnh Phát Cà Mau còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ vốn chưa thanh toán, theo mức lãi suất các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ vốn này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng các bên có thỏa thuận về điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ của Ngân hàng cho vay quy định thì lãi suất mà Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ T phải tiếp tục thanh toán cho Ngân hàng Thương mại cổ phần B theo quyết định của Tòa án cũng sẽ được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng cho vay.

Trường hợp Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ T không thanh toán hoặc thanh toán không đủ các khoản nợ nêu trên thì Ngân hàng Thương mại cổ phần B có quyền yêu cầu cơ quan Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau xử lý tài sản bảo đảm là Quyền sử dụng đất đối với thửa đất số 130, tờ bản đồ số 17, diện tích 1.566,5m2 tọa lạc tại phường T, thành phố C, tỉnh Cà Mau, theo giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 944395, số vào sổ cấp GCN: CS 00423, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau cấp ngày 20/10/2016, theo hợp đồng thế chấp tài sản số 2720-CM/HĐTC-Ngân hàng B ngày 19/3/2020 được ký giữa bà Võ Kim M với Ngân hàng Thương mại cổ phần Bđể thu hồi nợ.

Ngân hàng Thương mại cổ phần B phải trả cho bà Võ Kim M bản chính giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất số CĐ 944395, số vào sổ cấp GCN: CS 00423, do Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Cà Mau cấp ngày 20/10/2016 khi các nghĩa vụ được bảo đảm bằng tài sản này đã được thanh toán xong.

2. Về án phí kinh doanh thương mại:

- Ngân hàng Thương mại cổ phần B không phải chịu án phí. Ngày 21/10/2020 Ngân hàng Thương mại cổ phần B có dự nộp 64.371.000 đồng theo biên lai số 0000071 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau được nhận lại.

- Công ty trách nhiệm hữu hạn Thương mại Dịch vụ T phải chịu án phí có giá ngạch là 129.658.000 đồng (chưa nộp).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm, nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án. Riêng bị đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hoặc niêm yết bản án theo quy định pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

258
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/KDTM-ST ngày 27/01/2021 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:02/2021/KDTM-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Kinh tế
Ngày ban hành: 27/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về