Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÀ TRUNG, TỈNH THANH HÓA

 BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 25 tháng 01 năm 2021, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Hà Trung, xét xử công khai sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số 149/2020/TLST-HNGĐ ngày 06/10/2020, về "Tranh chấp hôn nhân và gia đình", theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 49/2020/QĐST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị P, sinh năm 1976.

2. Bị đơn: Anh Mai Duy N, sinh năm 1960.

Cùng địa chỉ: Số nhà 63, đường N, tiểu khu 6, thị trấn H, huyện H, tỉnh Thanh Hóa.

Tại phiên tòa có mặt chị P, vắng mặt anh N.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 05/10/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Nguyễn Thị P trình bày: Giữa nguyên đơn và bị đơn là anh Mai Duy N tự nguyện tìm hiểu và kết hôn, đăng ký kết hôn ngày 07/4/1998 tại Ủy ban nhân dân thị trấn H, huyện H, tỉnh Thanh Hóa. Vợ chồng chung sống hòa thuận hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống và tính tình không hợp nên thường xuyên cãi, chửi nhau. Mặc dù vợ chồng sống chung một nhà nhưng không quan tâm đến nhau. Tháng 02 năm 2020, chị P đã nộp đơn khởi kiện đề nghị Tòa án án giải quyết ly hôn, đến ngày 04/3/2020 chị P xin rút đơn khởi kiện để vợ chồng đoàn tụ. Tuy nhiên, thời gian đoàn tụ vợ chồng lại tiếp tục xảy ra mâu thuẫn, do không chịu đựng được nên chị P và anh N đã sống ly thân từ tháng 8 năm 2020 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị P đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Mai Duy N.

Về con chung: Chị P khai, vợ chồng có hai con chung, các cháu tên là Mai Phương T, sinh ngày 20/3/1999 và cháu Mai Khánh L, sinh ngày 01/3/2004. Hiện nay cháu T đã thành niên nên chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết, chị P đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng cháu L, không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Chị P hiện là giáo viên trường mầm non thị trấn H, thu nhập hàng tháng khoảng 8.000.000 đồng.

Về tài sản: Chị P không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong bản tự khai đề ngày 05/11/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, bị đơn là anh Mai Duy N trình bày: Giữa bị đơn và nguyên đơn là chị Nguyễn Thị P kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân thị trấn H, huyện H, tỉnh Thanh Hóa ngày 07/4/1998. Trong quá trình chung sống vợ chồng không xảy ra mâu thuẫn gì. Ngày 09 tháng 10 năm 2020 anh Ng và chị P có cãi chửi nhau, sau đó chị P bỏ về nhà bố mẹ đẻ, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Nay chị P yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn, anh N không đồng ý.

Về con chung: Anh N khai vợ chồng có hai con chung, các cháu tên là Mai Phương T, sinh ngày 20/3/1999 và cháu Mai Khánh L, sinh ngày 01/3/2004. Hiện nay cháu T đã thành niên nên anh N không yêu cầu Tòa án giải quyết, anh N đề nghị được nuôi dưỡng cháu L không yêu cầu chị P phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng anh, hiện anh N là cán bộ hưu trí thu nhập hàng tháng là 4.500.000 đồng.

Về tài sản: Anh N không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, chị P giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hà Trung phát biểu quan điểm giải quyết vụ án: Quá trình nhận đơn khởi kiện, thụ lý, giải quyết, quyết định đưa vụ án ra xét xử và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký đã chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Đương sự đã được thực hiện các quyền của mình theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Xét mâu thuẫn của vợ chồng đã trầm trọng, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu giải quyết ly hôn của chị P và giao cháu L cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của chị P về việc không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị là phù hợp với quy định tại Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng: Anh N đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên toà nhưng vẫn vắng mặt, nên hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt anh N là phù hợp với quy định tại khoản 2, Điều 227; khoản 3, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2]. Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị P và anh Mai Duy N kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn, như vậy là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn dẫn đến chị P đã đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn. Ngày 04/3/2020 Tòa án nhân dân huyện Hà Trung ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án dân sự số 06/2020/QĐST - HNGĐ do chị P rút đơn khởi kiện. Tuy nhiên trong thời gian đoàn tụ, vợ chồng lại tiếp tục xảy ra mâu thuẫn. Theo biên bản xác minh ngày 05/11/2020 có xác nhận của Ủy ban nhân dân thị trấn H, thì nguyên nhân mâu thuẫn giữa chị P và anh N là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống. Như vậy, trong cuộc sống vợ chồng giữa chị P và anh N luôn xảy ra mâu thuẫn, xung đột, dẫn đến vợ chồng sống ly thân. Đời sống chung của vợ chồng đã trở nên trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Cần căn cứ khoản 1, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình giải quyết cho chị P được ly hôn anh N là phù hợp.

[3]. Về con chung: Chị P và anh N thừa nhận vợ chồng có 02 con chung, các cháu tên là Mai Phương T, sinh ngày 20/3/1999 và cháu Mai Khánh L, sinh ngày 01/3/2004. Như vậy đủ cơ sở khẳng định cháu T và cháu L là con chung của chị P và anh N. Hiện nay cháu T đã thành niên, chị P và anh N không yêu cầu giải quyết nên miễn xét. Cả chị P và anh Ng đều có nguyện vọng được trực tiếp nuôi cháu L. Tuy nhiên, từ khi vợ chồng sống ly thân cháu L do chị P trực tiếp nuôi dưỡng, cháu L cũng có nguyện vọng được ở với chị P, để tránh xáo trộn về tâm, sinh lý cũng như việc học tập của cháu, giao cháu L cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng là phù hợp. Ghi nhận sự tự nguyện của chị P về việc không yêu cầu anh N phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị.

[4]. Về tài sản: Chị P và anh N không yêu cầu Toà án giải quyết, nên miễn xét.

[5]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị P phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,  

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1, Điều 56; Điều 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Điều 6; khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Thị P và anh Mai Duy N.

2. Về con chung: Công nhận cháu Mai Phương T, sinh ngày 20/3/1999 và cháu Mai Khánh L, sinh ngày 01/3/2004 là con chung của chị P và anh N. Giao cháu Mai Khánh L cho chị P trực tiếp nuôi dưỡng, anh N không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị P.

Anh N có quyền đi lại, thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Anh N không được lạm dụng việc thăm nom con chung để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con của chị P.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị P phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) chị P đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2019/0009197 ngày 06/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hà Trung. Chị P đã nộp đủ án phí.

4. Về quyền kháng cáo: Chị P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án Dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 25/01/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hà Trung - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về