Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 22/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ L, TỈNH LÀO CAI

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/ 01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 22 tháng 01 năm 2021, tại Trụ sở tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh Lào Cai, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 189/2020/TLST- HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2020 về việc: "Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:40/2020/QĐXX-ST ngày 18 tháng 12 năm 2020; Quyết định hoãn phiên tòa số 01/QĐST – HNGĐ ngày 05 tháng 01 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Vũ Thị Thanh Ng, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Tổ 36, phường C, thành phố L, tỉnh Lào Cai. Vắng mặt, có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Anh Chu Mạnh C, sinh năm 1984.

Địa chỉ: Tổ 21, phường L, thành phố L, tỉnh Lào Cai. Vắng mặt

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tại bản tự khai và trong quá trình tham gia tố tụng, nguyên đơn chị Vũ Thị Thanh Ngtrình bày:

Về hôn nhân: Chị Vũ Thị Thanh Ngvà anh Chu Mạnh Cđăng ký kết hôn ngày 30 tháng 7 năm 2010 tại Ủy ban nhân dân phường Phố Mới, thành phố L, tỉnh Lào Cai trên cơ sở kết hôn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh Cường thường xuyên chơi bời cờ bạc, nợ nần, và có mối quan hệ với người phụ nữ khác dẫn đến thường xuyên xảy ra cãi cọ nhau, vợ chồng không có sự thông cảm, chia sẻ. Vợ chồng anh chị đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2019 cho đến nay, không ai quan tâm đến ai, không có quan hệ gì về tình cảm và kinh tế. Chị Nga bỏ về nhà bố mẹ đẻ sinh sống còn anh Cường vẫn sống tại số nhà 053, phố Hà Bổng, tổ 21, phường Lào cai, Thành phố L. Tuy mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình, tổ dân phố hòa giải xong đến nay cuộc sống vợ chồng anh chị không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, chị Vũ Thị Thanh Ngđề nghị Toà án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Chu Mạnh Cường.

Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có một con chung cháu tên là Chu Khánh Linh – Sinh ngày 29/12/2010. Quan điểm khi ly hôn chị Nga yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được nuôi con chung và không yêu cầu anh Cường cấp dưỡng nuôi con chung Về tài sản: Chị Vũ Thị Thanh Nga không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trính tố tụng bị đơn anh Chu Mạnh Ctrình bày: Về ngày, tháng, năm, địa điểm đăng ký kết hôn cũng như quá trình chung sống, mâu thuẫn giữa hai vợ chồng như những gì chị Nga trình bày là đúng, ngoài ra mâu thuẫn vợ chồng còn do công việc và làm ăn kinh tế có nhiều việc xảy ra gây áp lực nên cuộc sống của vợ chồng và hai bên gia đình có nhiều thành kiến nên thi thoảng anh chị có cãi chửi nhau. Bản thân anh Cường vẫn quan tâm yêu thương đến vợ con và gia đình. Hai vợ chồng đã sống ly thân từ 6 năm 2019 đến nay, trong thời gian ly thân anh Cường có gặp chị Nga một lần để nói chuyện, anh Cường xác định vẫn còn tình cảm với chị Nga nên không đồng ý ly hôn.

Về con chung: Trong quá trình chung sống anh chị có một con chung như chị Nga trình bày tên tuổi và ngày, tháng năm sinh là đúng, quan điểm của anh Cường nếu trường hợp ly hôn tòa án giao con cho chị Nga hoặc anh Cường anh đều đồng ý, đề nghị không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản: Anh Chu Mạnh Ckhông yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa, Chị Vũ Thị Thanh Ngcó đơn xin xét xử vắng mặt và tại đơn xin vắng mặt vẫn giữ nguyên quan điểm và yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Chu Mạnh Cường. Anh Chu Mạnh C vắng mặt lần thứ hai mặc dù đã được tòa án triệu tập hợp lệ Tại phiên toà, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố L, tỉnh Lào Cai phát biểu quan điểm: Đây là vụ án“Ly hôn, tranh chấp nuôi con chung khi ly hôn”, Tòa án nhân dân thành phố L thụ lý là đúng thẩm quyền. Về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự đã được thực hiện theo đúng trình tự thủ tục tố tụng.

Về nội dung vụ án: Áp dụng khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1, 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án Chấp nhận toàn bộ đơn khởi kiện của chị Vũ Thị Thanh Ng. Xử cho chị Vũ Thị Thanh Ng được ly hôn với anh Chu Mạnh Cường. Về con chung: Giao cháu Chu Khánh L – Sinh ngày 29/12/2010 cho chị Nga chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi cháu đủ 18 tuổi, anh Chu Mạnh C không phải đóng góp phí tổn nuôi con chung. Về tài sản: Chị Vũ Thị Nga không yêu cầu giải quyết nên không xem xét giải quyết. Tuyên án phí và quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Nguyên đơn nộp đầy đủ các chứng cứ theo quy định. Tranh chấp cần giải quyết trong vụ án là tranh chấp hôn nhân gia đình, theo khoản 1 Điều 28; khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 – Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh Lào Cai. Quá trình giải quyết vụ án Toà án nhân dân thành phố L, tỉnh Lào Cai đã tiến hành hòa giải theo đúng quy định tại Khoản 2 Điều 207 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên toà, nguyên đơn có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn vắng mặt không có lý do mặc dù được tòa án triệu tập hợp lệ. Căn cứ điểm a khoản 2 Điều 227; khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Xét yêu cầu ly hôn của chị Vũ Thị Thanh Ngvà anh Chu Mạnh Ctrên cơ sở căn cứ lời khai của đương sự, các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy: Chị Vũ Thị Thanh Ngvà anh Chu Mạnh Cđăng ký kết hôn ngày 30 tháng 7 năm 2010 tại Ủy ban nhân dân phường Phố Mới, thành phố L, tỉnh Lào Cai trên cơ sở kết hôn tự nguyện. Sau khi kết hôn, vợ chồng anh chị chung sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do trong quá trình chung sống anh Cường có chơi bời, làm ăn kinh tế có nhiều việc xảy ra gây áp lực nên cuộc sống của vợ chồng và hai bên gia đình có nhiều thành kiến nên anh chị thường xuyên đánh cãi chửi nhau, vợ chồng không có sự thông cảm, chia sẻ. Vợ chồng anh chị đã sống ly thân từ tháng 6 năm 2019 cho đến nay, Tuy mâu thuẫn vợ chồng đã được gia đình, tổ dân phố hòa giải xong đến nay cuộc sống vợ chồng anh chị không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được. Do vậy cần chấp nhận đơn yêu cầu xin ly hôn của chị Vũ Thị Thanh Nglà có căn cứ, phù hợp theo Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014.

[3] Về quan hệ con chung: Quá trình chung sống anh chị có một con chung cháu tên là Chu Khánh L, sinh ngày 29/12/2010. Khi ly hôn chị Nga đề nghị Tòa án giải quyết cho chị là người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cháu Chu Khánh L và không yêu cầu anh Cường cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy, chị Nga có công việc ổn định và có thu nhập, hiện nay chị đang làm cán bộ Ngân hàng quân đội Việt Nam – Mbbank chi nhánh Sa Pa, thu nhập trung bình hàng tháng là 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, Nguyện vọng của anh Cường khi ly hôn tòa án có thể giao con cho chị Nga hoặc anh Cường đều được. Ngoài ra, trong bản ghi ý kiến trình bày nguyện vọng của con khi cha mẹ ly hôn, cháu Chu Khánh L có nguyện vọng được ở với chị Nga nên Hội đồng xét xử xét thấy cần giao cháu Khánh Linh cho chị Nga trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng, giáo dục đến đủ 18 tuổi là phù hợp.

[4]Về quan hệ tài sản: Chị Vũ Thị Thanh Ngvà anh Chu Mạnh Ckhông yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Chị Vũ Thị Thanh Ngphải chịu tiền án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định tại Khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 1, 3 Điều 228; khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Vũ Thị Thanh Ng.

1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Vũ Thị Thanh Ngđược ly hôn với anh Chu Mạnh Cường.

2.Về quan hệ con chung : Giao cháu Chu Khánh Linh, sinh ngày 26/12/2010 cho chị Vũ Thị Thanh Nglà người trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục và cháu . Anh Chu Mạnh Ckhông cấp dưỡng phí tổn nuôi con chung 2. Về án phí: Chị Vũ Thị Thanh Ngchịu 300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000VNĐ (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008677 ngày 27 tháng 10 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh Lào Cai. Chị Vũ Thị Thanh Ngđã nộp đủ tiền án phí dân sự sơ thẩm 3. Quyền kháng cáo: Nguyên đơn chị Vũ Thị Thanh Nga, bị đơn anh Chu Mạnh Cđược quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

172
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 22/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai - Lào Cai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về