Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGA SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 19/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 21/01/2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, mở phiên tòa để xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 204/2020/TLST - HNGĐ ngày 01/10/2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 68/2020/QĐXXST - HNGĐ ngày 08/12/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 49/2020/QĐST-HNGĐ ngày 30/12/2020 giữa:

- Nguyên đơn: Anh Phan Văn D - Sinh năm: 1974 - Địa chỉ: Thôn Văn Đức, xã P, huyện N, tỉnh Thanh Hóa - Có mặt.

- Bị đơn: Chị Mai Thị H - Sinh năm: 1978 - Địa chỉ: Thôn Văn Đức, xã P, huyện N, tỉnh Thanh Hóa - Vắng mặt (không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 29/9/2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Phan Văn D trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Mai Thị H kết hôn vào ngày 08/12/1996, trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện N, tỉnh Thanh Hóa. Sau ngày kết hôn anh và chị H chung sống hạnh phúc được khoảng 10 năm, thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính cách không hòa hợp, chị H không quan tâm tới gia đình, chơi bời, không lo làm ăn. Nay anh thấy tình cảm không còn, không thể chung sống với nhau được nữa, anh yêu cầu được ly hôn chị H theo quy định của pháp luật.

Về con: Vợ chồng anh không có con chung, anh không yêu cầu Tòa giải quyết.

Về tài sản: Anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Sau khi thụ lý vụ án, chị H đã biết được anh D khởi kiện xin ly hôn chị ra Tòa án nhưng chị vẫn cố tình vắng mặt, không hợp tác, không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án, không nêu ý kiến của mình, nên vụ án không tiến hành hòa giải được.

Tại phiên tòa hôm nay, chị H vắng mặt nên HĐXX quyết định xét xử vắng mặt chị H, còn anh D vẫn giữ nguyên quan điểm của mình là được ly hôn với chị H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến của anh Phan Văn D, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Anh Phan Văn D có đơn đề nghị Tòa án nhân dân huyện Nga Sơn, tỉnh Thanh Hóa giải quyết việc ly hôn giữa anh và chị Mai Thị H. Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án huyện Nga Sơn.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã đến tống đạt thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho chị Mai Thị H biết việc anh Phan Văn D xin ly hôn chị. Nhưng trong quá trình giải quyết vụ án chị H vắng mặt nên không thống nhất được hướng giải quyết vụ án. Ngày 30/12/2020, Tòa án đã đưa vụ án ra xét xử lần thứ nhất, chị H vắng mặt không có lý do nên phải hoãn phiên tòa. Như vậy, việc chị H không đến Tòa án để giải quyết vụ án là trường hợp cố tình trốn tránh, nên theo quy định điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ Luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử lần hai - vắng mặt chị H.

[2] Về hôn nhân:

Anh Phan Văn D và chị Mai Thị H kết hôn ngày 08/12/1996, trên cơ sở tự nguyện, được hai bên gia đình đồng ý, không cản trở, cưới có đăng ký kết hôn, như vậy là hôn nhân hợp pháp. Anh chị sống hạnh phúc được khoảng 10 năm, thì xảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân theo anh D trình bày là do bất đồng quan điểm sống, tính cách của hai vợ chồng không hợp, chị H không quan tâm tới gia đình, chơi bời, không lo làm ăn.

HĐXX thấy, anh D và chị H đã có thời gian sống ly thân, anh D đã nhiều lần khuyên bảo và mong muốn hàn gắn níu kéo hạnh phúc gia đình nhưng không được, nay anh D yêu cầu xin ly hôn chị H, chị H biết việc anh D yêu cầu ly hôn nhưng không đến Tòa án để làm việc chứng tỏ chị H không còn muốn níu kéo cuộc hôn nhân này. Như vậy, có thể khẳng định cuộc hôn nhân của anh chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được, cần giải quyết cho anh D được ly hôn chị H là phù hợp với quy định của pháp luật.

[3] Về con chung: Anh D và chị H không có con chung, nên miễn xét.

[4] Về tài sản: Anh D không yêu cầu giải quyết, nên miễn xét.

[5] Về án phí: Anh Phan Văn D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm (DSST) về việc ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 266; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật TTDS năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn khởi kiện của anh Phan Văn D, cho anh Phan Văn D được ly hôn chị Mai Thị H.

2. Về án phí: Anh Phan Văn D phải nộp 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí DSST mà anh đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số AA/2019/0010867 ngày 30/9/2020 của Chi cục THADS huyện Nga Sơn; anh D đã nộp đủ tiền án phí DSST.

3. Về quyền kháng cáo: Anh D có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; chị H có quyền kháng bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

227
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 19/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nga Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về