Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ HÒA, TỈNH PHÚ YÊN

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 14/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 14 tháng 01 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân Huyện PH, tỉnh Phú Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự sơ thẩm thụ lý số 223/2020/TLST- HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 57/2020/QĐST-HNGĐ ngày 28 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Võ Thị Tường V, sinh năm 1990. Vắng mặt. Có đơn xin xét xử vắng mặt.

HKTT: Đội 5, thôn Qui Hậu, xã HT, Huyện PH, tỉnh Phú Yên.

Chỗ ở hiện nay: Đường 9A, Chung cư C, xã BH, Huyện BC, TP. Hồ Chí Minh

Bị đơn: Anh Mai Châu Hữu L, sinh năm 1987. Vắng mặt, có lời trình bày xin xét xử vắng mặt.

HKTT: Thôn Qui Hậu, xã HT, Huyện PH, tỉnh Phú Yên.

Chỗ ở hiện nay: 20/3 Khu phố 5, đường BN, Phường T, Quận B, Tp. Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại Đơn khởi kiện ngày 07/9/2020 nguyên đơn chị Võ Thị Tường V trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị V và anh L tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, được UBND xã HT, Huyện PH cấp giấy chứng nhận kết hôn số 01, quyển số 01/2012, ngày 17/01/2012. Thời gian đầu vợ chồng sống chung hạnh phúc nhưng sau đó phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi vã. Nay chị V thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị V được ly hôn với anh L.

Về con chung: Chị V và anh L có 01 con chung tên Mai Võ Gia H, sinh ngày 20/6/2014, hiện nay cháu H đang sống với anh L, ly hôn chị V thống nhất giao cháu H cho anh L nuôi dưỡng, vấn đề cấp dưỡng nuôi con chung vợ chồng tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị V và anh L tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngày 29/10/2020 nguyên đơn chị Võ Thị Tường V có đơn xin Tòa án giải quyết, xét xử vắng mặt vì đi làm ăn xa.

Tại Biên bản ghi lời trình bày ngày 24/12/2020 bị đơn anh Mai Châu Hữu L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh L thống nhất với lời trình bày của chị V về thời gian, địa điểm kết hôn, quá trình chung sống thì vợ chồng cũng chỉ phát sinh mâu thuẫn nhỏ, chị V tự ý sống ly thân đã hơn 09 tháng nay. Nay chị V xin ly hôn anh L thống nhất ly hôn với chị V.

Về con chung: Chị V và anh L có 01 con chung tên Mai Võ Gia H, sinh ngày 20/6/2014, hiện nay cháu H đang sống với anh L, ly hôn anh L mong muốn tiếp tục nuôi dưỡng cháu H, anh L không yêu cầu chị V cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị V và anh L tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Vì anh L phải đi làm ăn xa nên đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh L.

Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát về Vệc nội dung giải quyết vụ án: Về Vệc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử (HĐXX) và Thư ký trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án tuân thủ đúng quy định pháp luật; nguyên đơn, bị đơn chấp hành đúng quy định pháp luật. Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và diễn biến tại phiên tòa đề nghị HĐXX căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn chị V và bị đơn anh L do chị V và anh L đã có đơn xin xét xử vắng mặt; Đề nghị áp dụng các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83 và Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Võ Thị Tường V đối với anh Mai Châu Hữu L, Về con chung: Giao cháu Mai Võ Gia H, sinh ngày 20/6/2014 cho anh Mai Châu Hữu L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục, anh L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung nên đề nghị không xét; Về tài sản chung và nợ chung: Chị V và anh L tự thỏa thuận giải quyết nên đề nghị không xét. Về án phí: Chị V phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân Huyện PH về Vệc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và về nội dung giải quyết vụ án, HĐXX nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn chị Võ Thị Tường V, bị đơn anh Mai Châu Hữu L đã được triệu tập hợp lệ và có đơn xin xét xử vắng mặt nên căn cứ vào Điều 227 và Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, HĐXX tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị V và anh L tự nguyện tìm hiểu và đi đến hôn nhân, được UBND xã HT, Huyện PH cấp giấy chứng nhận kết hôn số 01, quyển số 01/2012, ngày 17/01/2012 nên đây là hôn nhân hợp pháp. HĐXX nhận thấy nguyên đơn chị V có yêu cầu xin ly hôn vì mâu thuẫn vợ chồng không thể hàn gắn được, chị V và anh L đã sống ly thân hơn 09 tháng, không ai quan tâm chăm sóc đến ai chứng tỏ cuộc sống hôn nhân giữa chị V và anh L đã không còn tồn tại, làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và bị đơn anh L cũng thống nhất với yêu cầu ly hôn của chị V. Do đó, yêu cầu xin ly hôn của chị V đối với anh L là có cơ sở, cần chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị V và anh L có 01 con chung tên Mai Võ Gia H, sinh ngày 20/6/2014, hiện nay cháu H đang sống với anh L, để đảm bảo sự phát triển ổn định về thể chất và tinh thần đối với cháu H, HĐXX nhận thấy cần tiếp tục giao cháu H cho anh L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Anh L không yêu cầu chị V cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị V và anh L tự thỏa thuận giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xét.

[5] Về án phí: Chị V phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 227, 228 Bộ luật tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình và Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị Võ Thị Tường V đối với anh Mai Châu Hữu L.

Về con chung: Giao con chung cháu Mai Võ Gia H, sinh ngày 20/6/2014 cho anh Mai Châu Hữu L tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục.

Bên không trực tiếp nuôi con được quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được cản trở.

Về án phí: Chị Võ Thị Tường V phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đ chị V đã nộp theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số AA/2019/0002939 ngày 29/10/2020 của Chi cục thi hành án dân sự Huyện PH, tỉnh Phú Yên, chị V đã thi hành xong.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án hoặc niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 14/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Hoà - Phú Yên
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 14/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về