Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng

TOÀ ÁN NHÂN DÂN QUẬN NGÔ QUYỀN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 12/01/2021 VỀ TRANH CHẤP KHÔNG CÔNG NHẬN QUAN HỆ VỢ CHỒNG

Ngày 12 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 508/2020/TLST- HNGĐ ngày 22 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 67/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông Nguyễn Văn H; nơi cư trú: Đường C, phường A, quận L, thành phố Hải Phòng; vắng mặt (có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Bà Phạm Thị L; nơi cư trú: Đường T, phường M, quận N, thành phố Hải Phòng; có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ghi ngày 10/12/2020 và trong quá trình tham gia tố tụng tại Toà án, nguyên đơn là ông Nguyễn Văn H trình bày:

Ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L quan hệ tình cảm với nhau trên cơ sở tự nguyện. Sau đó bà L có thai một thời gian thì được sự đồng ý của hai bên gia đình, ông H và bà L mới tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương vào ngày 04 tháng 01 năm 1987 và bắt đầu chung sống với nhau. Tuy nhiên, do không hiểu biết pháp luật nên ông H và bà L không làm thủ tục đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống từ ngày 04 tháng 01 năm 1987, ông H và bà L hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Đến nay ông H và bà L đã không sống cùng với nhau, không còn quan hệ về tình cảm và kinh tế. Nay, xác định tình cảm không còn, ông H đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L.

- Về con chung: Ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L có 01 con chung là Nguyễn Công Đức, sinh ngày 05/8/1987. Nay con chung đã trưởng thành nên ông Nguyễn Văn H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về án phí: Ông Nguyễn Văn H sinh năm 1947, là người cao tuổi, có đơn đề nghị miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.

* Tại biên bản lấy lời khai và trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, bị đơn là bà Phạm Thị L trình bày:

Bà Phạm Thị L và ông Nguyễn Văn H quan hệ tình cảm với nhau trên cơ sở tự nguyện. Sau khi bà L có thai một thời gian thì được sự đồng ý của hai bên gia đình, bà L và ông H mới tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán tại địa phương vào ngày 04 tháng 01 năm 1987 và bắt đầu chung sống với nhau. Tuy nhiên, do không hiểu biết pháp luật nên bà L và ông H không làm thủ tục đăng ký kết hôn. Bà L và ông H chung sống hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, không có tiếng nói chung. Đến nay bà L và ông H đã không sống cùng với nhau, không còn quan hệ về tình cảm và kinh tế. Nay, ông H đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận bà L và ông H là vợ chồng, quan điểm của bà L cũng đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa bà Phạm Thị L và ông Nguyễn Văn H.

- Về con chung: Bà Phạm Thị L và ông Nguyễn Văn H có 01 con chung là Nguyễn Công Đức, sinh ngày 05/8/1987. Nay con chung đã trưởng thành nên bà Phạm Thị L không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về tài sản chung: Bà Phạm Thị L và ông Nguyễn Văn H tự thỏa thuận, không yêu cầu Toà án giải quyết.

- Về án phí: Bà Phạm Thị L đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa, nguyên đơn là ông Nguyễn Văn H có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, Hội đồng xét xử công bố lời khai của ông H, nội dung vẫn giữ nguyên quan điểm như trong đơn khởi kiện, yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L.

Bị đơn bà Phạm Thị L giữ nguyên ý kiến như bản tự khai, quá trình giải quyết tại Toà án và đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn về việc yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

- Về tố tụng dân sự:

+ Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết:

[1] Đây là vụ án hôn nhân và gia đình về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 8 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn bà Phạm Thị L cư trú trên địa bàn quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Về sự vắng mặt của nguyên đơn:

[2] Nguyên đơn ông Nguyễn Văn H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng đã có văn bản đề nghị xét xử vắng mặt. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 227; khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn là bảo đảm đúng các quy định của pháp luật.

- Về nội dung:

+ Về quan hệ hôn nhân:

[3] Ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 04/01/1987 trên cơ sở tự nguyện nhưng không làm thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Theo quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật Hôn nhân và gia đình quy định: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định thì không có giá trị pháp lý”. Vì vậy, quan hệ giữa ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

[4] Quá trình chung sống, ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L hạnh phúc đến năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do hai bên bất đồng quan điểm lối sống, không có sự thông cảm, chia sẻ với nhau. Đến nay ông H và bà L đã không sống cùng với nhau, không còn quan hệ về tình cảm và kinh tế. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, không công nhận ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L là vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Lụật Hôn nhân và gia đình.

+ Về việc nuôi con:

[5] Ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L có một con chung là Nguyễn Công Đức, sinh ngày 05/8/1987, đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

+ Về việc chia tài sản:

[6] Ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

- Về án phí:

[7] Ông Nguyễn Văn H sinh năm 1947, là người cao tuổi, đã có đơn xin miễn án phí nên cần căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, ông Nguyễn Văn H được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.

- Về quyền kháng cáo:

[8] Ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 8 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 238 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 9, Điều 14, Điều 53 của Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L.

2. Về việc nuôi con: Ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L có một con chung là Nguyễn Công Đức, sinh ngày 05/8/1987. Hiện con Nguyễn Công Đức đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

3. Về việc chia tài sản: Ông Nguyễn Văn H và bà Phạm Thị L tự thỏa thuận nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Ông Nguyễn Văn H được miễn nộp tiền án phí dân sự sơ thẩm.

5. Về quyền kháng cáo đối với bản án:

Nguyên đơn ông Nguyễn Văn H được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Bị đơn bà Phạm Thị L được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

269
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 12/01/2021 về tranh chấp không công nhận quan hệ vợ chồng

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Ngô Quyền - Hải Phòng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 12/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về