Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 04/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 04 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 501/2020/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con”.

Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 176/2020/QĐXX-ST ngày 04 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Trần Thị Kim X, sinh năm 1996 (có mặt):

Địa chỉ: ấp VP, xã Ph, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

Bị đơn: Anh Trần Thành T, sinh năm 1989 (vắng mặt); Địa chỉ: ấp N, xã Ph, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 8/9/2020 và quá trình giải quyết vụ án, lời khai tại phiên tòa, chị Trần Thị Kim X trình bày: Chị và anh T sống chung từ năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ph, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Nguyên nhân mâu thuẫn là anh Trần Thành T cờ bạc, không lo vợ con. Chị và anh T đã ly thân từ tháng 11/2019 đến nay.

Về hôn nhân: Chị Trần Thị Kim X yêu cầu được ly hôn với anh Trần Thành T.

Về con chung: Có 01 con chung là Trần GH sinh ngày 19/4/2015. Cháu Hân đang sống với chị. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Hân, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có. Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Trần Thành T: Trong suốt quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Trần Thành T biết để tham gia theo quy định nhưng anh T vẫn không có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, cũng không cung cấp chứng cứ hoặc có ý kiến bằng văn bản.

Tại phiên tòa, chị Trần Thị Kim X vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, yêu cầu được ly hôn với anh Trần Thành T, yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng con chung, không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án; Sự có mặt, vắng mặt đương sự, Hội đồng xét xử XÉT THẤY

Chị Trần Thị Kim X và anh Trần Thành T tự nguyện chung sống, có đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 110 do Ủy ban nhân dân xã Ph, huyện Chợ Gạo cấp ngày 23 tháng 12 năm 2014 nên có cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa chị X và anh T là hợp pháp.

Chị X khởi kiện yêu cầu được ly hôn với anh T và yêu cầu được nuôi dưỡng con chung nên đây là vụ án “Ly hôn, tranh chấp nuôi con”. Xét anh Trần Thành T cư trú tại ấp N, xã Ph, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

 Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho cho anh Trần Thành T theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, anh T vắng mặt không lý do cho nên Hội đồng xét xử căn cứ các điều 227, 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh T.

[2]. Về pháp luật nội dung:

[2.1]. Xét yêu cầu của chị Trần Thị Kim X về việc yêu cầu ly hôn với anh Trần Thành T, Hội đồng xét xử XÉT THẤY

Căn cứ vào lời trình bày, các chứng cứ do đương sự cung cấp thì giữa chị X và anh T tổ chức đám cưới năm 2014, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ph, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang ngày 23/12/2014. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc. Năm 2019, chị X và anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn, do anh T cờ bạc, không lo vợ con. Chị X và anh T đã sống ly thân từ tháng 11/2019 cho đến thời điểm hiện tại, cuộc sống vợ chồng tự ai nấy lo, không quan tâm, chăm sóc lẫn nhau.

Theo nội dung đơn xin xác nhận đề ngày 19/11/2020 do chị X cung cấp, chính quyền địa phương tại xã Ph, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang cũng xác nhận nguyên nhân mâu thuẫn chị X trình bày là đúng.

Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Trần Thành T nhưng anh T không có ý kiến gì đối với yêu cầu được ly hôn của chị X. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 92 Bộ luật Tố tụng dân sự thì xem như anh T không có phản đối gì đối với yêu cầu được quyền ly hôn của chị X.

Vì thế Hội đồng xét xử xét thấy cuộc sống vợ chồng giữa chị X và anh T không còn hạnh phúc, cuộc sống chung không thể kéo dài và mục đích hôn nhân không đạt được cho nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị Trần Thị Kim X.

[2.2]. Xét về yêu cầu trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc con chung, Hội đồng xét xử XÉT THẤY

Chị X và anh T có 01 con chung là cháu Trần GH, sinh ngày 19/4/2015. Hiện nay cháu GH đang sống cùng chị X tại ấp VP, xã Ph, huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang.

Hội đồng xét xử xét thấy: Hiện nay cháu Trần GH đang sống với chị X sức khỏe vẫn tốt, phát triển bình thường. Cháu GH tính đến ngày xét xử (ngày 04/01/2021), cháu Hân được 05 tuổi 08 tháng 21 ngày, hiện cháu đã quen với điều kiện, môi trường sống và được chị X nuôi dưỡng, chăm sóc. Nếu giao cháu Hân cho anh T nuôi dưỡng sẽ gây sự xáo trộn, ảnh hưởng đến sự phát triển bình thường của cháu. Đồng thời trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh Trần Thành T nhưng anh T không có ý kiến gì về việc con chung.

Do đó, để đảm bảo về vật chất, tinh thần và sự phát triển bình thường của con chung, việc giao con chung là cháu Trần GH cho chị X trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp.

[2.3] Về yêu cầu cấp dưỡng:

Chị Trần Thị Kim X không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[2.4] Về tài sản chung và nợ chung: Chị X khai không có và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

[3] Về án phí sơ thẩm:

Chị X phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39; điều 92, 147, 227, 228, 264, 266, 271, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Căn cứ vào Điều 51, Khoản 1 Điều 56, Điều 57, Điều 58, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Trần Thị Kim X:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Trần Thị Kim X được quyền ly hôn với anh Trần Thành T.

- Về con chung: Giao con chung là cháu Trần GH, sinh ngày 19/4/2015 cho chị Trần Thị Kim X trực tiếp nuôi dưỡng.

 Chị Trần Thị Kim X không yêu cầu anh Trần Thành T cấp dưỡng nuôi con.

Không ai được cản trở cha mẹ thực hiện quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung Vì lợi ích của con chung khi cần thiết có thể thay đổi người nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con theo quy định.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Trần Thị Kim X phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí chị X đã nộp theo biên lai thu số 0004223 ngày 07/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo, tỉnh Tiền Giang. Chị X đã nộp đủ án phí hôn nhân sơ thẩm.

3. Chị Trần Thị Kim X có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Trần Thành T được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết họp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

205
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 04/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về