Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 04/01/2021 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THẠNH PHÚ – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 02/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 04 tháng 01 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 443/2020/TLST– HNGĐ ngày 14 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 66/2020/QĐXXST–HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 44/2020/QĐST – HNGĐ ngày 22/12/2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thùy L, sinh năm 1970. ĐKTT: ấp CM, xã TN, huyện MCB, tỉnh Bến Tre. Tạm trú: ấp TH, xã TH, huyện P, tỉnh Bến Tre.

Bà Nguyễn Thị Thùy L có đơn xin xét xử vắng mặt.

Bị đơn: Ông Lương Văn N, sinh năm 1966. Tạm trú: ấp TH, xã TH, huyện P, tỉnh Bến Tre. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn bà Nguyễn Thị Thùy L trình bày:

Vào năm 1988 bà và ông Lương Văn N tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn Uỷ ban nhân dân xã TN, huyện MCB, tỉnh Bến Tre và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/10/2019. Trong thời gian sống chung anh, chị có 02 con chung Lương Hữu T, sinh năm 1989; Lương Hữu L, sinh năm 1995 hiện nay con chung đã trưởng thành. Bà và ông N đã tự thỏa thuận về tài sản chung, bà và ông N không có nợ chung.

Nguyên nhân bà xin ly hôn với ông N: Sau khi cưới nhau vợ chồng sống chung rất hạnh phúc nhưng từ năm 2016 cho đến nay, ông N tính tình thay đổi nên thường xuyên đánh đập, hành hung gây thương tích cho bà. Bà và các con nhiều lần khuyên ngăn nhưng không thành. Do tình cảm vợ chồng có nhiều mâu thuẫn không thể hàn gắn được nên bà có yêu cầu như sau:

Về hôn nhân: Bà yêu cầu được ly hôn với ông Lương Văn N. Bà không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ, chồng khi ly hôn.

Về con chung: Hai con chung đã trưởng thành nên bà không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Bà và ông N tự thỏa thuận nên không yêu cầu giải Về nợ chung: Không có nên bà không yêu cầu giải quyết.

Bị đơn Lương Văn N đã đượcTòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do nên không tiến hành hòa giải được.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quan hệ pháp luật: Đây là vụ án “Tranh chấp ly hôn” được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.

[2] Về thẩm quyền: Bị đơn ông Lương Văn N hiện có sinh sống tại ấp TH, xã TH, huyện P, tỉnh Bến Tre do đó vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thạnh Phú theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Về tố tụng: Bà Nguyễn Thị Thùy L có yêu cầu xét xử vắng mặt, ông Lương Văn N đã được tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng của Tòa án nhưng ông N vẫn vắng mặt không có lý do, vì vậy căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015 Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà Nguyễn Thị Thùy L và ông Lương Văn N.

[4] Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thùy L và ông Lương Văn N kết hôn trên cơ sở tự nguyện, không bên nào bị lừa dối hoặc bị ép buộc, cả hai có đủ điều kiện kết hôn. Việc kết hôn có đăng ký tại Uỷ ban nhân dân xã TN, huyện MCB, tỉnh Bến Tre và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 15/10/2019. Vì vậy quan hệ hôn nhân của bà L và ông N được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Nguyên nhân bà L xin ly hôn với ông N là do ông N thường xuyên đánh đập, hành hung gây thương tích cho bà. Bà và các con nhiều lần khuyên ngăn nhưng không thành. Xét thấy: Hiện nay bà L và ông N không còn sống chung, không còn quan tâm chăm sóc cho nhau. Mặc khác ông N vẫn sinh sống ở địa phương, biết rõ việc bà L xin ly hôn với ông, Tòa án đã tạo điều kiện để bà L và ông N hòa giải hàn gắn tình cảm nhưng ông N vắng mặt không có lý do nên từ đó có căn cứ kết luận tình trạng mâu thuẫn trong hôn nhân giữa bà L và ông N đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài; mục đích hôn nhân không đạt được nên căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà L là phù hợp.

[5] Do bà Nguyễn Thị Thùy L không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ và chồng khi ly hôn nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về con chung: Bà Nguyễn Thị Thùy L và ông Lương Văn N có 02 con chung tên Lương Hữu T, sinh năm 1989, Lương Hữu L, sinh năm 1995, hiện nay con chung đã trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về tài sản chung: Do bà Nguyễn Thị Thùy L không có yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[8] Về nợ chung: Bà Nguyễn Thị Thùy L trình bày không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[9] bà Nguyễn Thị Thùy L phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

[10 ] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, 39, 147, điểm a, b, khoản 2 Điều 227, 228, 238, Điều 266 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 84, 115 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí của Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận đơn xin ly hôn của bà Nguyễn Thị Thùy L. Bà Nguyễn Thị Thùy L được ly hôn với ông Lương Văn N. Bà Nguyễn Thị Thùy L không yêu cầu giải quyết nghĩa vụ cấp dưỡng giữa vợ chồng khi ly hôn nên không xem xét giải quyết.

2. Về con chung: Con chung tên Lương Hữu T, sinh năm 1989, Lương Hữu L, sinh năm 1995, hiện nay con chung đã trưởng thành nên không xem xét giải quyết.

3. Về tài sản chung: Do bà Nguyễn Thị Thùy L không có yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

4. Về nợ chung: bà Nguyễn Thị Thùy L trình bày không có nên không xem xét giải quyết.

5. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm:

Bà Nguyễn Thị Thùy L phải nộp là 300.000 đồng nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0003240 ngày 14/10/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thạnh Phú và đã nộp xong.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

191
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2021/HNGĐ-ST ngày 04/01/2021 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:02/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thạnh Phú - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về