Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 20/05/2020 về ly hôn và nuôi con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐÀ BẮC, TỈNH HÒA HOÀ BÌNH

BẢN ÁN 02/2020/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2020 VỀ LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 20 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Đà Bắc. Mở phiên toà xét xử sơ thẩm vụ án dân sự thụ lý số: 93/2019/TLST-HNGĐ, ngày 25 tháng 12 năm 2019, về việc yêu cầu ly hôn theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/2019/QĐST ngày 20 tháng 01 năm 2019 và các quyết định hoãn phiên tòa số 01/2020/QĐST-HNGĐ ngày 20/2/2020, số 02/2020/QĐST-HNGĐ ngày 20/3/2020 và số 03/2020/QĐST-HNGĐ ngày 20/4/2020 giữa:

- Nguyên đơn: Chị Xa Thị V, sinh năm 1995.

Đa chỉ: Xóm B, xã G, huyện Đ,tỉnh Hòa Bình. Có mặt tại phiên tòa

- Bị đơn: Anh Lường Văn Đ, sinh năm 1986.

Đa chỉ: Xóm B, xã G, huyện Đ, tỉnh Hoà Bình. Vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo nội dung khởi kiện, bản tự khai và lời trình bày tại phiên tòa của nguyên đơn thì: Chị Xa Thị V và anh Lường Văn Đ kết hôn với nhau ngày 13/3/2012, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Đ, tỉnh Hòa Bình, có tổ chức lễ cưới theo phong tục tập quán, hôn nhân do hai bên tự nguyện không bị ép buộc. Sau khi kết hôn, anh chị sống chung với bố, mẹ anh Đ. Trong quá trình chung sống, thời gian đầu vợ chồng hạnh phúc, nhưng vài năm sau thì anh Đ không quan tâm và lo kinh tế cho gia đình, chỉ hay rượu, chè. Từ đó vợ chồng bất đồng quan điểm sống và thường xuyên gây gổ, cãi vã, anh Đ có lần đã đánh đập chị V, cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, anh chị đã sống ly thân từ giữa năm 2018. Nay thấy rằng tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài nên chị V đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung là Lường Thị Bích Ng, sinh ngày 12/4/2013 và Lường Thị Hằng Ng1, sinh ngày 08/5/2016.

Sau khi ly hôn, chị V có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung, chị V chưa yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con. Về tài sản chung, công nợ chung: Không có.

Về phía bị đơn: Tòa án đã tống đạt hợp lệ theo quy định của luật tố tụng dân sự Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp,tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng anh Đ không hợp tác và luôn vắng mặt không có lý do nên không có lời khai tại Tòa án.

Tại phiên toà, chị Xa Thị V vẫn giữ nguyên quan điểm yêu cầu giải quyết việc ly hôn và có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung, chị V chưa yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không Về nợ chung: Không có Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đà Bắc:

- Về tố tụng: Tòa án đã xác định đúng quan hệ pháp luật tranh chấp và thụ lý vụ án đúng thẩm quyền. Trong quá trình giải quyết, việc thực hiện các quy định của pháp luật tố tụng ban đầu chưa đầy đủ, Viện kiểm sát đã có kiến nghị, sau đó Thẩm phán đã khắc phục và thực hiện đúng quy định. Hội đồng xét xử tuân thủ đúng quy định của Bộ luật tố tụng về xét xử sơ thẩm.

Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ; bị đơn không thực hiện quyền, nghĩa vụ nên đã gây khó khăn cho việc giải quyết vụ án.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ các Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83,84 Luật hôn nhân và gia đình, chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị Xa Thị V. Giao cháu Lường Thị Bích Ng và cháu Lường Thị Hằng Ng1 cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng. Chị V phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa ý kiến của đại diện Viện kiểm sát, xét thấy:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Đây là quan hệ tranh chấp hôn nhân và gia đình về yêu cầu ly hôn, bị đơn, anh Lường Văn Đ có hộ khẩu thường trú và chỗ ở tại xóm Bao, xã Giáp Đắt, huyện Đà Bắc, tỉnh Hòa Bình. Do đó Tòa án nhân dân huyện Đà Bắc thụ lý, giải quyết vụ án là đúng thẩm quyền theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật TTDS.

Về quyền, nghĩa vụ: Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật TTDS.

Bị đơn đã được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Giấy triệu tập, Thông báo về phiên họp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng không thực hiện nghĩa vụ có mặt tại Tòa án, do đó không có lời khai và Tòa án không tiến hành hòa giải được. Tòa án đã tiến hành niêm yết công khai các tài liệu, giấy tờ theo quy định của pháp luật tố tụng nhưng bị đơn vẫn cố tình vắng mặt không có lý do. Do bị đơn không thực hiện nghĩa vụ của đương sự theo quy đinh tại các Điều 70,72 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên phải chịu hậu quả của việc không giao nộp chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình được quy định tại các Điều 91, 96 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại phiên tòa, bị đơn vẫn không có mặt mà không có lý do, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b, khoản 2 Điều 227 Bộ luật TTDS xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân : Chị Xa Thị V và anh Lường Văn Đ tự nguyện sống chung với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Đ, tỉnh Hòa Bình từ năm 2012. Đây là hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn, thường cãi, chửi nhau, anh Đ có hành vi bạo lực gia đình dẫn đến tình cảm vợ chồng rạn nứt và đã sống ly thân từ khoảng giữa năm 2018 đến nay. Trong quá trình giải quyết vụ án, anh Đ không có thiện chí để níu kéo, đoàn tụ với chị V. Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn trong cuộc sống vợ, chồng anh chị đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị V đối với anh Đ là có căn cứ theo quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3]Về con chung: Anh chị có 02 con chung là Lường Thị Bích Ng, sinh ngày 12/4/2013 và Lường Thị Hằng Ng1, sinh ngày 08/5/2016, hiện cả 2 con đang sống cùng với chị V. Nguyện vọng của chị V sau khi ly hôn là được trực tiếp nuôi dưỡng 2 con và chưa yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung. Xét thấy chị V hiện có công việc làm và thu nhập ổn định, các cháu đang sinh sống ổn định cùng với mẹ, nguyện vọng của cháu Ngọc là muốn được sống cùng với mẹ. Do đó, để bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng cho các cháu, cần chấp nhận đề nghị của chị V, giao 02 con chung cho chị V trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục là phù hợp với điều kiện thực tế và đúng quy định của pháp luật.

[4]Về tài sản chung, công nợ chung : Không có.

[5] Về án phí: Chị V phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, các Điều 81, 82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147, 273 Bộ luật TTDS, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về việc thu, nộp án phí, lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận đơn yêu cầu ly hôn của chị Xa Thị V đối với anh Lường Văn Đ, chị Xa Thị V được ly hôn anh Lường Văn Đ.

Về con chung: Giao các cháu Lường Thị Bích Ng, sinh ngày 12/4/2013 và Lường Thị Hằng Ng1, sinh ngày 08/5/2016 cho chị V được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi hoặc đến khi có quy định khác của pháp luật, chị V chưa yêu cầu anh Đ cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh Đ có quyền thăm nom con chung, không ai có quyền cản trở anh Đ thực hiện quyền này, nếu cố tình ngăn cản thì có thể bị xử lý theo pháp luật. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom con để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Khi có thay đổi, chị V và anh Đ có quyền làm đơn yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc cấp dưỡng nuôi con.

Về án phí: Chị Xa Thị V phải nộp 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm, được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 00001185 ngày 24 /12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đà Bắc, tỉnh Hoà Bình. Chị V đã nộp đủ án phí.

Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc từ ngày bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

341
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 20/05/2020 về ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:02/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đà Bắc - Hoà Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về