Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 17/02/2020 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẠC LIÊU - TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 02/2020/HNGĐ-ST NGÀY 17/02/2020 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN, NUÔI CON

Vào ngày 17 tháng 02 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu tiến hành phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 12/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2020 về tranh chấp “Xin ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 01/2020/QĐXX-ST ngày 30 tháng 01 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Huỳnh S, sinh năm 1994 (Vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp T, xã L, huyện V, tỉnh Bạc Liêu.

- Bị đơn: Chị Lâm Thị Hồng Q, sinh năm 1996 (Vắng mặt)

Địa chỉ: Khóm N, Phường M, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ kiện nguyên đơn anh Huỳnh Sơn trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị Lâm Thị Hồng Q tự nguyện chung sống vợ chồng từ đầu năm 2015 và không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng từ năm 2017 đến nay vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống và anh S, chị Q đã sống ly thân từ cuối năm 2017 đến nay. Nay anh S xác định tình cảm vợ chồng không còn nên anh S yêu cầu được ly hôn với chị Q.

- Về con chung: Quá trình chung sống anh S và chị Q có một con chung tên Lâm Vy V, sinh ngày 17/11/2016. Hiện nay cháu V đang sống cùng chị Q. Khi ly hôn anh S đồng ý giao cháu V cho chị Q trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Trong quá trình giải quyết vụ án bị đơn chị Lâm Thị Hồng Q trình bày:

- Về hôn nhân: Chị và anh S tự nguyện chung sống vợ chồng từ năm 2015 và không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng về quan điểm sống và vợ chồng chị đã ly thân từ cuối năm 2017 đến nay. Chị nhận thấy giữa chị và anh S cũng đã không còn tình cảm gì với nhau. Nay anh S xin ly hôn với chị thì chị cũng đồng ý.

- Về con chung: Quá trình chung sống chị và anh S có một con chung tên Lâm Vy V, sinh ngày 17/11/2016 (Hiện nay cháu V đang sống chung cùng chị Q). Khi ly hôn chị yêu cầu được nuôi con và không yêu cầu anh S cấp dưỡng.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

* Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân thanh phô Bac Liêu , tỉnh Bạc Liêu phát biểu quan điểm:

- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý vụ án, Tòa án đã thực hiện đầy đủ theo thủ tục tố tụng và các văn bản có liên quan nên về hình thức tố tụng Viện kiểm sát xét thấy bảo đảm đủ điều kiện và hợp pháp. Các đương sự chấp hành đúng theo quy định của pháp luật.

- Về nội dung vụ án: Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa anh Huỳnh S và chị Lâm Thị Hồng Q là vợ chồng. Về con chung: Giao cháu Lâm Vy V, sinh ngày 17/11/2016 cho chị Q tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Về cấp dưỡng: Chị Q không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết tại phiên tòa hôm nay.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có lưu trong hồ sơ vụ án; sau khi nghe ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa, sau khi thảo luận Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Nguyên đơn anh Huỳnh S khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là chị Lâm Thị Hồng Q nên đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn là chị Q, hiện đang cư trú tại Khóm N, Phường M, thành phố B, tỉnh Bạc Liêu nên vụ kiện thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bạc Liêu theo quy định tại khoản 1 Điều 35 và khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn anh Huỳnh Sơn và chị Lâm Thị Hồng Q đã được Tòa án triệu tập hợp lệ và có đơn yêu cầu vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn anh S và bị đơn chị Q theo quy định tại khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự là phù hợp.

[3] Xét quan hệ hôn nhân: Vào năm 2015, anh Huỳnh S và chị Lâm Thị Hồng Q tự nguyện chung sống vợ chồng, nhưng không đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống anh S và chị Q thường xuyên phát sinh mâu thuẫn nên anh S xin ly hôn và chị Q đồng ý ly hôn. Hội đồng xét xử thấy rằng, việc anh S và chị Q chung sống vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Do đó, căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân gia đình Hội đồng xét xử không giải quyết yêu cầu xin ly hôn của anh S và chị Q mà tuyên bố không công nhận anh Huỳnh S và chị Lâm Thị Hồng Q là vợ chồng.

[4] Về con chung: Anh S và chị Q thống nhất xác định: Quá trình chung sống, anh chị có một con chung tên Lâm Vy V, sinh ngày 17/11/2016. Hiện nay cháu V còn nhỏ và đang sồng chung cùng chị Q. Khi ly hôn anh S và chị Q thống nhất giao cháu V cho chị Q trực tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng. Thấy rằng đây là sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không trái pháp luật và đạo đức xã hội nên được Hội đồng xét xử ghi nhận, giao cháu V cho chị Q trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục. Anh S có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Về cấp dưỡng: Chị Q không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

[6] Về án phí: Anh S phải chịu án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Như đã phân tích ở trên, có căn cứ chấp nhận toàn bộ đề nghị của đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bạc Liêu, tỉnh Bạc Liêu.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

- Áp dụng khoản 1 Điều 9; khoản 1 Điều 14; Điều 15, khoản 2 Điêu 53, Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1/. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa anh Huỳnh S và chị Lâm Thị Hồng Q là vợ chồng.

2/. Về con chung: Giao cháu Lâm Vy V, sinh ngày 17/11/2016 cho chị Q tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục (Cháu V đang sống cùng chị Q). Anh Huỳnh S có quyền và nghĩa vụ thăm con chung không ai có quyền ngăn cản.

3/. Về cấp dưỡng: Chị Q không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

4/. Về tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét, giải quyết.

5/. Về án phí: Anh Huỳnh S phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm. Anh S đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí theo biên lai số 0006490 ngày 15 tháng 01 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bạc Liêu được chuyển thu án phí.

Án xử công khai, đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

206
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2020/HNGĐ-ST ngày 17/02/2020 về tranh chấp xin ly hôn, nuôi con

Số hiệu:02/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bạc Liêu - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về