Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 29/01/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN THANH KHÊ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/01/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 29 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, TP. Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 406/2018/TLST- HNGĐ ngày 15 tháng 8 năm 2018 về tranh chấp "Ly hôn" theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 406/2018/QĐXX-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2018, Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2019/QĐST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Thanh T, sinh năm:1962 (có mặt);

- Bị đơn: Ông Trần Văn N, sinh năm: 1960 (vắng mặt);

Cùng địa chỉ: 294/24 Đ, phường C, quận T, thành phố Đà Nẵng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện gửi đến Tòa án ngày 10.7.2018 và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn là bà Nguyễn Thị Thanh T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Tôi và ông Trần Văn N kết hôn vào năm 2015, đăng ký tại Ủy ban nhân dân phường H, quận T,TP Đà Nẵng, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện.

Trong quá trình chung sống, hai vợ chồng không hợp nhau về tính tình, thường xuyên xảy ra cãi vã nhau, sống không có hạnh phúc. Nay tôi xác định tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho tôi được ly hôn với ông Trần Văn N.

- Về con chung: Tôi và ông N có 03 con chung là Trần Ngọc D, sinh năm 1983; Trần Ngọc H, sinh năm 1985 và Trần Ngọc P, sinh năm 1994. Các con của chúng tôi đều đã trưởng thành nên không đề cập giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không yêu cầu giải quyết.

* Ông Trần Văn N không có văn bản phản hồi, không tham gia các buổi hòa giải và không có mặt tại phiên tòa nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của bị đơn.

* Tại biên bản xác minh ngày 10/01/2019 ở địa phương nơi cư trú thể hiện: Vợ chồng bà T, ông N đã từng được Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng giải quyết cho ly hôn vào năm 2002. Đến năm 2015 bà T và ông Nđăng ký kết hôn lại với nhau. Trong quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, không hòa hợp, vợ chồng không tin tưởng nhau về mọi mặt. Ông N thường xuyên vắng nhà, vợ chồng không quan tâm đến nhau. Về con chung, bà T và ông N có 03 con nhưng đều đã trưởng thành. Về tài sản chung và nợ chung thì địa phương không rõ.

* Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Tòa án nhân dân quận Thanh khê đã căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, thụ lý giải quyết vụ án đúng thẩm quyền. Tòa án đã tiến hành việc thu thập chứng cứ đảm bảo theo quy định tại Điều 97 Bộ luật tố tụng dân sự. Thời hạn chuẩn bị xét xử, việc cấp, tống đạt văn bản tố tụng được đảm bảo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa tuân theo đúng quy định của pháp luật.

- Đối với các đương sự:

+ Nguyên đơn đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng;

+ Bị đơn, mặc dù đã được Tòa án thực hiện việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng trình tự do pháp luật quy định, nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng và cũng không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến, không thực hiện đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại các Điều: 70, 71,72 và 234 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Việc bà Nguyễn Thị Thanh T yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn với ông Trần Văn N là có căn cứ, phù hợp với quy định của pháp luật, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình, xử cho bà T được ly hôn với ông N

Về con chung, Bà T và ông N có 03 con chung nhưng đều đã trưởng thành, nguyên đơn không yêu cầu nên Viện kiểm sát không đề cập. Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Thanh T xác định không có nên không đề cập.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Thanh T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Trần Văn N có địa chỉ cư trú tại: 294/24 Đ, phường C, quận T, thành phố Đà Nẵng. Căn cứ Điều 28, điểm a khoản 1 Điểu 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì đây là vụ án ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo đúng trình tự do pháp luật quy định, nhưng bị đơn là ông Trần Văn N vẫn vắng mặt trong suốt quá trình tố tụng và cũng không gửi cho Tòa án văn bản trình bày ý kiến của mình, không có mặt tại phiên tòa. Do vậy HĐXX căn cứ khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Thanh T và ông Trần Văn N đăng ký kết hôn vào năm 2015, tại UBND phường H, quận T, thành phố Đ. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Đây là hôn nhân hợp pháp nên được pháp luật tôn trọng và bảo vệ.

Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa hôm nay, bà Nguyễn Thị Thanh T vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin được ly hôn với ông Trần Văn N, lý do là tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được.

Xét yêu cầu của bà T thì thấy: Hạnh phúc gia đình chỉ thực sự đạt được khi cả vợ chồng cùng yêu thương, chia sẻ, quan tâm nhau. Qua xác minh tại địa phương thể hiện mâu thuẫn như bà T trình bày là có thật. Năm 2002, bà T và ông N đã ly hôn theo Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự về việc thuận tình ly hôn số 66/DSST ngày 15/4/2002 của Tòa án nhân dân quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Năm 2015 ông N và bà T lại đăng ký kết hôn, nhưng cuộc sống của hai người không có hạnh phúc.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành nhiều phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng không thực hiện được do vắng mặt ông N. HĐXX xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức độ trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T đối với ông N là thoả đáng, phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về quan hệ con chung: Bà Nguyễn Thị Thanh T khai có 03 con chung nhưng đều đã trưởng thành nên không đề cập giải quyết.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Bà Nguyễn Thị Thanh T xác định không có nên HĐXX không đề cập giải quyết.

[5] Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm;

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều: 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39; khoản 2 Điều 227 và Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc “Ly hôn” của bà Nguyễn Thị Thanh T đối với ông Trần Văn N.

 Xử :

1.Về quan hệ hôn nhân: Cho bà Nguyễn Thị Thanh T được ly hôn với ông Trần Văn N

2. Về án phí: Bà Nguyễn Thị Thanh T phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà T đã nộp tại biên lai thu số 0004075 ngày 15.8.2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Thanh Khê, thành phố Đà Nẵng. Bà Nguyễn Thị Thanh T đã nộp đủ án phí;

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án, hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 29/01/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:02/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Thanh Khê - Đà Nẵng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về