TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH A, TỈNH HẬU GIANG
BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 25/02/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 25 tháng 02 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành A, tỉnh Hậu Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 20/2020/TL.ST-HNGĐ, ngày 04 tháng 02 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 08/2020/QĐXX-ST ngày 14 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự.
1.Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Mộng K (có mặt)
Địa chỉ: Ấp Thị T, thị trấn B, huyện C, tỉnh Hậu G.
2.Bị đơn: Ông Tôn Thất Th (xin vắng mặt)
Địa chỉ: Ấp Thị T, thị trấn Bảy N, huyện C, tỉnh Hậu G.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn xin ly hôn và quá trình tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn bà Nguyễn Thị Mộng K trình bày:
Vào năm 2003, bà được cha mẹ hai gia đình tác hợp, bà và ông Th có tiến tới hôn nhân tự nguyện, có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định tại UBND phường Th, thành phố H, tỉnh Thừa Th, hôn nhân hạnh phúc không lâu thì đôi bên thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, vợ chồng hay cải nhau mất hạnh phúc, chồng không quan tâm gia đình và vợ con, đôi bên cũng hay bất đồng quan niệm sống và không hợp ý, nhiều lần vợ chồng nghiêm túc giải quyết những mâu thuẫn để hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng hôn nhân vẫn không hạnh phúc, cuộc sống không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được từ đó bà và ông Th đã ly thân nhau từ năm 2019 đến nay.
Về con chung: có 03 con chung gồm cháu Tôn Nữ N (nữ) ngày 28/10/2005, Tôn Nữ Th (nữ) sinh ngày 09/03/2004, Tôn Thất Minh Kh (nam) sinh ngày 05/03/2012 hiện các cháu đang do bà đang nuôi dưỡng, bà yêu cầu được nuôi dưỡng các cháu đến khi thành niên, yêu cầu cấp dưỡng là 1.000.000 đồng/ tháng/cháu.
Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu giải quyết. Quá trình giải quyết vụ án bị đơn ông Tôn Thất Th: thống nhất với ý kiến của bà K về thời gian kết hôn, con chung, còn về nguyên nhân mâu thuẫn thì ông không rõ, nay bà K xin ly hôn thì ông cũng đồng ý ly hôn vì ông và bà K cũng không thể hàn gắn được.
Về tài sản chung và nợ chung không có nên không yêu cầu.
Do ông Th bận công việc nên yêu cầu Tòa án yêu cầu xét xử vắng mặt ông. không yêu cầu hòa giải và công khai chứng cứ.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án: Xác định việc thụ lý, hòa giải, thu thập chứng cứ cũng như thủ tục tố tụng tại phiên tòa của Thẩm phán, Hội đồng xét xử là đúng quy định của pháp luật, đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự, ông Th có yêu cầu xét xử vắng mặt nên đề nghị áp dụng Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với bị đơn. Về nội dung giải quyết vụ án: Áp dụng Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Đề nghị chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn; Về quan hệ hôn nhân: bà Nguyễn Thị Mộng K được ly hôn với ông Tân Thất Th; về con chung: tiếp tục giao các cháu Tôn Nữ N (nữ) ngày 28/10/2005, Tôn Nữ Th (nữ) sinh ngày 09/03/2004, Tôn Thất Minh Kh (nam) sinh ngày 05/03/2012 cho bà K tiếp tục nuôi dưỡng, ông Tôn Thất Th có nghĩa vụ cấp dưỡng là 745.000 đồng/ tháng/cháu cho đến khi các cháu tròn 18 tuổi.
Ông Tôn Thất Th có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.
Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết, nếu sau này phát sinh tranh chấp các đương sự có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Giữa bà K và ông Th tự nguyện tiến tới hôn nhân trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Quá trình chung sống, giữa bà K và ông Th phát sinh mâu thuẫn nên bà K nộp đơn yêu cầu ly hôn. Xét đây là vụ án hôn nhân và gia đình về việc tranh chấp ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án theo khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
[2] Về thủ tục tố tụng: quá trình giải quyết ông Th có yêu cầu xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 227; Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với ông Th.
[3] Về nội dung giải quyết vụ án: Giữa bà K và ông Th tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2003 có tổ chức đám cưới và có đăng ký kết hôn theo quy định tại UBND phường Thủy Biều, thành phố Huế, tỉnh Thừa Thiên Huế ngày 17/9/2003.
Quá trình chung sống bà K và ông Th phát sinh mâu thuẫn vợ chồng bất đồng quan niệm sống, không quan tâm chăm sóc vợ con, không hợp ý dẫn đến vợ chồng không tìm được tiếng nói chung nên đời sống chung không thể kéo dài từ đó bà và ông đã ly thân nhau. Bà K đã nhiều lần tìm cách hàn gắn tình nghĩa vợ chồng nhưng không được cho thấy mâu thuẫn giữa bà K và ông Th là trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt nên Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà K.
[4] Về con chung: Xét yêu cầu nuôi con chung của bà K, Hội đồng xét xử xét thấy: ông bà có 03 con chung là cháu Tôn Nữ Như (nữ) ngày 28/10/2005, Tôn Nữ Thanh Nh (nữ) sinh ngày 09/03/2004, Tôn Thất Minh Kh (nam) sinh ngày 05/03/2012 hiện các cháu đang do bà đang nuôi dưỡng, được bà K cho đi học hành đầy đủ, chăm sóc chu đáu. Bà K hiện đang làm nghề buôn bán tại chợ thị trấn Bảy N có công việc và nguồn thu nhập ổn định và theo nguyện vọng của các cháu cũng như để bảo đảm chổ ở, việc học hành và phát triển tâm sinh lý các cháu sau khi bà K ông Th ly hôn nên Hội đồng xét xử có căn cứ tiếp tục giao 03 cháu Ý, Nh, Khcho bà K nuôi dưỡng đến khi thành niên. Ông Th có quyền và nghĩa vụ thăm nom, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở
[5] Về mức cấp dưỡng: Tại phiên tòa, bà K yêu cầu ông Thêm cấp dưỡng theo quy định pháp luật, xét thấy căn cứ quy định tại Điều 82 Luật hôn nhân gia đình thì cha mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con. Vì vậy có căn cứ buộc ông Th có trách nhiệm cấp dưỡng cho cả 03 cháu Nhàn, Ý, Khang đến khi các cháu tròn 18 tuổi, về mức cấp dưỡng chấp nhận theo yêu cầu của bà K tại phiên tòa là phù hợp quy định pháp luật, buộc ông Th cấp dưỡng mỗi cháu mỗi tháng là 745.000 đồng đến khi các cháu tròn 18 tuổi khi án có hiệu lực.
[6] Về tài sản chung và nợ chung: bà K và ông Th xác định không có, không yêu cầu giải quyết. Nếu sau này phát sinh tranh chấp các đương sự có quyền khởi kiện thành vụ án khác.
[7] Từ những tình tiết, chứng cứ nêu trên, xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa là có căn cứ nên chấp nhận.
[8] Về án phí: Bà K, ông Th phải chịu án phí theo quy định.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng: Khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147; Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 53, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội; Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.
Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Mộng K được ly hôn với ông Tôn Thất Th Về con chung: tiếp tục giao các cháu Tôn Nữ N (nữ) ngày 28/10/2005, Tôn Nữ Thanh N (nữ) sinh ngày 09/03/2004, Tôn Thất Minh Kh (nam) sinh ngày 05/03/2012 cho bà K tiếp tục nuôi dưỡng, ông Tôn Thất Th có nghĩa vụ cấp dưỡng mỗi cháu mỗi tháng là 745.000 đồng cho đến khi các cháu tròn 18 tuổi.
Ông Tôn Thất Th có quyền và nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền cản trở.
Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét giải quyết, nếu sau này phát sinh tranh chấp các đương sự có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác.
Về án phí dân sự sơ thẩm: Bà Nguyễn Thị Mộng K phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng). Chuyển 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0002165 ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành A thành tiền án phí dân sự sơ thẩm (bà K đã nộp xong).
Ông Tôn Thất Th phải chịu án phí cấp dưỡng là 300.000 đồng.
Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án Bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được Niêm yết theo quy định pháp luật.
Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 25/02/2020 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 02/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành A - Hậu Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 25/02/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về