Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 23/01/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ A - TỈNH GIA LAI

BẢN ÁN 02/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/01/2019 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 23 tháng 01 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 152/2018/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 9 năm 2018 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 43/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Nguyên T, sinh năm 1984; địa chỉ: Thôn D 3, xã S , thị xã A , tỉnh Gia Lai. Có mặt

- Bị đơn: Anh Nguyễn Minh P, sinh năm 1980; địa chỉ: Thôn D 3, xã S , thị xã A , tỉnh Gia Lai. Vắng mặt 

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Lê Thị Nguyên T trình bày: Chị T và anh Nguyễn Minh P tự nguyện đăng ký kết hôn tại UBND xã S, thị xã A, tỉnh Gia Lai vào ngày 06/4/2004. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do anh P không lo làm ăn, nợ nần và bỏ nhà đi từ tháng 08 năm 2018 đến nay. Hiện nay không ai còn quan tâm gì đến cuộc sống của nhau, vợ chồng không còn yêu thương, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ lẫn nhau để cùng xây dựng gia đình hạnh phúc nên không thể kéo dài cuộc sống chung với nhau được, do vậy chị T yêu cầu Tòa án giải quyết:

Về quan hệ hôn nhân: Xin được ly hôn với anh Nguyễn Minh P.

Về con chung: Chị T và anh P có 02 con chung là Nguyễn Lê Duy L1, sinh ngày 20/12/2004 và Nguyễn Lê Duy L2, sinh ngày 05/7/2010. Chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi hai cháu L1 và L2 cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi và tự lập được. Chị T không yêu cầu anh P phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Nguyễn Minh P mặc dù đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án, nhiều lần Tòa án triệu tập đến hòa giải, triệu tập tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không có lý do nên đã không có lời trình bày trong hồ sơ của vụ án.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thị xã A tham gia phiên tòa có ý kiến phát biểu về đề nghị như sau:

Về việc tuân theo pháp luật: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán và Thư ký tòa án đã tuân thủ đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy định của bộ luật tố tụng dân sự. Bị đơn không thực hiện đúng quy định về nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng các quy định của Bộ luật dân sự về phiên tòa sơ thẩm.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ vào các điều 28, 35, 39, 147 BLTTDS; Điều 56, 57, 58, 81, 82, 84 Luật Hôn nhân gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội;

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Nguyên T ly hôn với anh Nguyễn Minh P;

- Về nuôi con chung: giao cho chị T trực tiếp nuôi các cháu Nguyễn Lê Duy L1, sinh ngày 20/12/2004 và cháu Nguyễn Lê Duy L2, sinh ngày 05/7/2010 cho đến khi các cháu thành niên.

Về án phí: Chị T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn 300.000đ, anh P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, nghe lời trình bày của nguyên đơn tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Nguyên đơn chị Lê Thị Nguyên T yêu cầu ly hôn với anh Nguyễn Minh P, sinh năm 1980; địa chỉ: Thôn D 3, xã S, thị xã A, tỉnh Gia Lai. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự, thì đây là vụ án về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã A, tỉnh Gia Lai.

[2] Bị đơn anh Nguyễn Minh P đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt. Theo quy định tại 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt bị đơn anh P.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Nguyên T và anh Nguyễn Minh P tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật nên là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống chị T và anh P có phát sinh mâu thuẫn nên chị T yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh P. Anh P mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần đến để tham gia hòa giải, xét xử nhưng anh P không đến. Theo lời khai của chị T tại phiên tòa hôm nay, thì anh P biết chị làm đơn ly hôn, biết Tòa án thụ lý giải quyết đơn yêu cầu ly hôn của chị, nhưng anh P thể hiện thái độ bỏ mặc, không đến Tòa để giải quyết, không quan tâm đến việc tiếp tục duy trì cuộc sống vợ chồng với chị T. Hội đồng xét xử xét thấy: chị T và anh P đã không còn chung sống với nhau từ tháng 08/2018 cho đến nay không ai còn quan tâm lo lắng, chăm sóc cho nhau, tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh P như vậy là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Thị Nguyên T với anh Nguyễn Minh P.

[4] Về việc nuôi con: Chị T và anh P có 02 con chung là Nguyễn Lê Duy L1, sinh ngày 20/12/2004 và Nguyễn Lê Duy L2, sinh ngày 05/7/2010. Xét chị T đang trong độ tuổi lao động, có nghề nghiệp ổn định, có sức khỏe, đủ điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Đồng thời tại bản khai ngày 18/9/2018 thể hiện các cháu L1 và L2 có nguyện vọng được sống với chị T . Do vậy, cần giao cho chị T tiếp tục trực tiếp nuôi con là cháu Nguyễn Lê Duy L1, sinh ngày 20/12/2004 và Nguyễn Lê Duy L2, sinh ngày 05/7/2010 cho đến khi các cháu L1 và L2 đủ 18 tuổi và tự lập được là phù hợp.

[5] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về tài sản chung và nghĩa vụ chung về tài sản: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án. Nguyên đơn chị Lê Thị Nguyên T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn, bị đơn anh Nguyễn Minh P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, Điều 57, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;

Xử: Chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị Nguyên T, cụ thể như sau:

- Về hôn nhân: Chấp nhận chị Lê Thị Nguyên T ly hôn với anh Nguyễn Minh P.

- Về việc nuôi con: Giao cho chị Lê Thị Nguyên T trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Nguyễn Lê Duy L1, sinh ngày 20/12/2004 và Nguyễn Lê Duy L2, sinh ngày 05/7/2010 khi các cháu L1 và L2 chưa thành niên hoặc đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

Chị T không yêu cầu anh Nguyễn Minh P phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

Trên cơ sở lợi ích của con, các đương sự có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con.

Về án phí: Chị Lê Thị Nguyên T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ, theo biên lai thu tiền tạm ứng án phí số 0007084 ngày 13 tháng 9 năm 2018 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã A , chị T đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm. Anh Nguyễn Minh P không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Thời hạn kháng cáo: Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án (23/01/2019), các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Gia Lai giải quyết lại theo thủ tục phúc thẩm. Thời hạn trên đối với đương sự không có mặt tại phiên tòa được tính từ ngày bản án được giao cho họ hoặc được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2019/HNGĐ-ST ngày 23/01/2019 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:02/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị Xã An Khê - Gia Lai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/01/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về