Bản án 02/2018/HNGĐ-ST ngày 24/01/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HT, TỈNH TN

BẢN ÁN 02/2018/HNGĐ-ST NGÀY 24/01/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 01 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện HT xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 603/2017/TLST-HN&GĐ ngày 04 tháng 10 năm 2017 về việc “Tranh chấp về ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số:01/2018/QĐXXST-DS, ngày 02 tháng 01 năm 2018. Quyết định hoãn phiên tòa số: 02/QĐST-HNGĐ, ngày 17/01/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị BTD, sinh năm 1981 – Có mặt;

Địa chỉ: Số 36/6C, tổ 29, ấp LH, xã TT, huyện HT, tỉnh TN.

- Bị đơn: Anh NTL, sinh năm 1983 – Vắng mặt;

Địa chỉ: Số 36/6C, tổ 29, ấp LH, xã TT, huyện HT, tỉnh TN.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 30 tháng 9 năm 2017 và các lời khai tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn chị BTD trình bày:

Chị và anh NTL chung sống vào năm 2003 đến năm 2010 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã TT, huyện HT, tỉnh TN. Vợ chồng sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh L không lo làm ăn mà thường xuyên nhậu, không quan tâm lo lắng cho vợ con, ngoài ra còn ghen tuông vô cớ nên đánh chị, vợ chồng sống ly thân từ tháng 9/ 2015 cho đến nay. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị D yêu cầu được ly hôn với anh L.

Về con chung: Có 02 con tên NHNH, sinh ngày 25/3/2004 và NTMD, sinh ngày 29/4/2013, hiện cháu D đang sống với chị D, cháu H sống với anh L. Trường hợp ly hôn chị D yêu cầu được nuôi cháu Mỹ Duyên, giao cháu H cho anh L, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ chung: Chị D trình bày không có.

Bị đơn – anh NTL đã được triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện HT phát biểu ý kiến:

Về tố tụng:

Từ khi thụ lý vụ án đến trước khi vào nghị án Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Về người tham gia tố tụng chị D thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự, anh L vắng mặt.

Về nội dung:

Về hôn nhân, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị BTD đối với anh NTL.

Về con chung, giao cháu NTMD, sinh ngày 29/4/2013 cho chị D trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục; giao cháu NHNH, sinh ngày 25/3/2004 cho anh L trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Hai bên không yêu cầu bên nào cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Chị D, anh L trình bày không có.

Tính án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào lời khai tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

Tòa án đã triệu tập hợp lệ anh NTL nhiều lần để hòa giải và xét xử nhưng anh L không tham gia hòa giải cũng như không dự phiên toà hôm nay. Toà án đã tiến hành các thủ tục tống đạt, thông báo cho anh L theo quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự, nên Hội đồng tiến hành xét xử vắng mặt anh L theo quy định tại Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

Về nội dung:

[1] Xét yêu cầu của chị BTD Hội đồng xét xử nhận thấy: Chị D và anh L chung sống vào năm 2003 đến năm 2010 mới đăng ký kết hôn tại UBND xã TT, huyện HT, tỉnh TN. Vợ chồng sống hạnh phúc thời gian đầu, sau đó thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh L không lo làm ăn mà thường xuyên nhậu, không quan tâm lo lắng cho vợ con, ngoài ra còn ghen tuông nên đánh chị D, vợ chồng sống ly thân từ tháng 9/ 2015 cho đến nay, chị D yêu cầu được ly hôn với anh L. Tại biên bản lấy lời khai ngày 11/12/2017 anh L cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị D, Tuy nhiên anh L không tham gia hòa giải, không tham dự phiên tòa nên không thể hiện ý kiến của anh L, anh L từ bỏ quyền lợi của mình. Từ lời trình bày của chị D nên Hội đồng xét xử nhận thấy mâu thuẫn giữa chị D và anh L đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị D.

[2] Về con chung: Chị D và anh L chung sống có 02 con tên NHNH, sinh ngày 25/3/2004 và NTMD, sinh ngày 29/4/2013, tại biên bản lấy lời khai ngày 11/12/2017 anh L yêu cầu được nuôi 02 con, không yêu cầu chị D phải cấp dưỡng nuôi con, chị D yêu cầu được nuôi cháu Mỹ Duyên. Xét yêu cầu nuôi con của chị D và anh L thấy rằng: Từ khi vợ chồng sống ly thân chị D nuôi cháu Mỹ Duyên, anh L nuôi cháu Nhật Hòa, cháu Nhật Hòa muốn tiếp tục sống với anh L, để ổn định nơi ở, người chăm sóc và sự phát phát triển bình thường của 02 cháu nên cần giao cháu H cho anh L, giao cháu Mỹ Duyên cho chị D trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục là phù hợp. Chị D và anh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

[3] Về tài sản chung; về nợ chung: Chị D và anh L trình bày không có. [4] Về án phí: Chị D phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ nêu trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 51, 56, 81, 82 và Điểu 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH 14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị BTD đối với anh NTL. Chị D được ly hôn với anh L.

2. Về con chung:

Giao cháu NTMD, sinh ngày 29/4/2013 cho chị D trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Giao cháu NHNH, sinh ngày 25/3/2004 cho anh L trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Chị D và anh L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị D và anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở 3. Về tài sản chung; về nợ chung: Chị D và anh L trình bày không có.

4. Về án phí: Chị BTD phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm, khấu trừ số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị D đã nộp theo biên lai thu số: 0004504, ngày 04 tháng 10 năm 2016 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện HT, tỉnh TN.

Báo cho chị D biết được quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh TN trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh L được quyền kháng trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết tại địa phương nơi cư trú./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

234
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2018/HNGĐ-ST ngày 24/01/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:02/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoà Thành - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về