Bản án 02/2018/DS-ST ngày 05/01/2018 về yêu cầu không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BA TRI – TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 02/2018/DS-ST NGÀY 05/01/2018 VỀ YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG

Ngày 05 tháng 01 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ba Tri xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 473/2017/TLST-DS ngày 09/10/2017 về việc “yêu cầu không công nhận vợ chồng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 94/2017/QĐST - DS ngày 08 tháng 12 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ông M, sinh năm 1969; (có mặt) Địa chỉ: ấp T, xã B, huyện B, tỉnh Bến Tre.

- Bị đơn: Bà H, sinh năm 1968; (vắng mặt có đơn) Địa chỉ: ấp T, xã T, huyện B, tỉnh Bến Tre.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn ông M trình bày:

Năm 1992, ông M và bà H tổ chức lễ cưới nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Sau khi kết hôn, ông M, bà H sống hạnh phúc đến năm 2009 thì phát sinh mâu thuẫn do giữa hai người ngày càng có nhiều quan điểm bất đồng, thường xuyên xảy ra gây gỗ. Cho đến tháng 01/2010, ông M và bà H không sống chung vợ chồng cho đến nay và từ đó đến nay không còn liên lạc. Hiện tại, bà H đã có chồng khác. Nay, ông M yêu cầu tòa án không công nhận ông và bà H là vợ chồng.

Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Minh T, sinh năm 1992 và Nguyễn Văn T, sinh năm 1997. Hiện đã trưởng thành.

Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Tại bản tự khai và đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt ngày 08/12/2017, bà H trình bày:

Bà và ông M tổ chức lễ cưới vào năm 1992 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Ông M, bà H chung sống vợ chồng đến năm 2010 thì khôn còn sống chung, nguyên nhân do quá trình chung sống, ông M không chăm lo cho gia đình và có quan hệ tình cảm với nhiều người phụ nữ khác dẫn đến cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc. Bà H và ông M đã không liên lạc từ 7-8 năm. Do đó, nay bà H đồng ý yêu cầu tòa án không công nhận bà H và ông M là vợ chồng.

Về con chung: có 02 con chung tên Nguyễn Minh T, sinh năm 1992 và Nguyễn Văn T, sinh năm 1997. Hiện đã trưởng thành. 

Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Do bận công việc, bà H yêu cầu tòa án giải quyết vắng mặt bà.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu toàn bộ các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và thẩm tra công khai các chứng cứ tại phiên tòa, qua kết quả tranh luận, Hội đồng xét xử (HĐXX) nhận định:

[1] Về thủ tục: Bà H có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên việc đưa vụ án ra xét xử là phù hợp với điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự

[2] Về quan hệ hôn nhân: Ông M và bà H tổ chức cưới và chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1992 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Quá trình chung sống, giữa hai bên xảy ra nhiều mâu thuẫn và không sống chung hơn 7 năm nay. Từ đó có thể thấy ông M và bà H chung sống như vợ chồng nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật và hiện cả hai không còn sống chung như vợ chồng. Căn cứ vào khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình, không được công nhận ông M và bà H là vợ chồng.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống, ông M và bà H có 02 người con chung là Nguyễn Minh T, sinh năm 1992 và Nguyễn Văn T, sinh năm 1997, hiện đã trưởng thành nên HĐXX không xem xét giải quyết

[4] Về tài sản chung, nợ chung: không có

[5] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Do ông M thuộc diện hộ nghèo nên được miễn nộp án phí theo quy định tại Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng Điều 14 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án.

1. Tuyên bố không công nhận ông M và bà H là vợ chồng.

2. Con chung: Nguyễn Minh T, sinh năm 1992 và Nguyễn Văn T, sinh năm 1997. Đã trưởng thành.

3. Về tài sản chung, nợ chung: không có

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Ông M được miễn nộp án phí. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, riêng bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tròn tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

533
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 02/2018/DS-ST ngày 05/01/2018 về yêu cầu không công nhận vợ chồng

Số hiệu:02/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ba Tri - Bến Tre
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 05/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về