TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ YÊN BÁI, TỈNH YÊN BÁI
BẢN ÁN 01/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP VỀ NUÔI CON
Ngày 15 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Yên Bái xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 373/2020/TLST- HNGĐ ngày 03-11-2020 về tranh chấp: Ly hôn và tranh chấp về nuôi con, theo Quyết Đ đưa vụ án ra xét xử số: 90/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 11-12-2020; Thông báo mở lại phiên tòa số: 02/2021/TBXX ngày 04-01-2021, giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Triệu Thị Thu H, sinh năm 1993 Địa chỉ: Tổ 11, thị trấn A, huyện V, tỉnh Yên Bái Vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Cao Xuân Đ, sinh năm 1987 Địa chỉ: Tổ 8, Phường T, thành phố Y, tỉnh Yên Bái Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện đề ngày 02-11-2020 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn chị Triệu Thị Thu H trình bày:
Chị và anh Cao Xuân Đ đăng ký kết hôn ngày 17-9-2014 tại UBND phường T, thành phố Y, tỉnh Yên Bái trên cơ sở tự nguyện được tự do tìm hiểu. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian ngắn thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do anh Đ không chịu làm ăn lo cho gia đình dẫn đến vợ chồng hay sảy ra cãi nhau. Mâu thuẫn vợ chồng đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Hiện chị và anh Đ đã sống ly thân không còn quan tâm đến nhau. Chị H xác Đ tình cảm vợ chồng đã hết, chị yêu cầu Tòa án giải quyết được ly hôn anh Đ.
Về con chung: Chị H xác nhận vợ chồng có một con chung là Cao Tường Quân, sinh ngày 04-02-2015 hiện đang sống cùng chị. Ly hôn chị đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản chung, nợ chung : Chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại bản tự khai và tài liệu có trong hồ sơ, bị đơn Cao Xuân Đ trình bày:
Về thời gian, địa điểm đăng ký kết hôn như chị H trình bày là đúng. Anh Đ cũng xác nhận sau khi kết hôn vợ chồng có sảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống, tuy nhiên vợ chồng chưa có thời gian để hòa giải mâu thuẫn. Anh xác Đ tình cảm vợ chồng vẫn còn, anh không đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh Đ xác nhận vợ chồng có một con chung là Cao Tường Q, sinh ngày 04-02-2015. Ly hôn anh đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu chị H phải cấp dưỡng nuôi con.
Về chia tài sản chung, nợ chung: Anh Đ không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Chị Triệu Thị Thu H khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và tranh chấp về nuôi con với anh Cao Xuân Đ. Căn cứ khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xác định quan hệ tranh chấp là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”. Anh Đ có nơi cư trú tại tổ 8, phường Yên Thịnh, thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Căn cứ khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái.
Bị đơn là anh Cao Xuân Đ đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần thứ hai tại phiên tòa. Nguyên đơn chị Triệu Thị Thu H có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 1, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị H và anh Đ.
[2] Về hôn nhân: Chị Triệu Thị Thu H và anh Cao Xuân Đ kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố Y, tỉnh Yên Bái ngày 17-9-2014 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì sảy ra mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu do vợ chồng bất đồng về quan điểm sống. Hiện vợ chồng đã ly thân không còn quan tâm đến nhau, không tìm được giải pháp chung để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng giữa chị H và anh Đ đã trầm trọng, đời sống chung không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Nên căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị H, cho chị H được ly hôn anh Đ.
[3] Về con chung: Chị H và anh Đ có một con chung là Cao Tường Q, sinh ngày 04-02-2015. Chị H và anh Đ đều có đề nghị được trực tiếp nuôi dưỡng con chung và không yêu cầu phải cấp dưỡng nuôi con.
Hội đồng xét xử xét thấy: Nguyện vọng được nuôi dưỡng con chung của chị H và anh Đ là phù hợp với quyền và nghĩa vụ của cha, mẹ đối với con được quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, cháu Cao Tường Q còn nhỏ hiện đang ở ổn định cùng chị H, được chị H chăm sóc và nuôi dưỡng, giáo dục. Chị H có công việc, thu nhập ổn định, đảm bảo được các điều kiện cần thiết để nuôi dưỡng con chung. Do đó, để đảm bảo quyền và lợi ích của con, đảm bảo sự ổn định cuộc sống, học tập của con nên giao cháu Cao Tường Q cho chị H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi là phù hợp.
Về cấp dưỡng nuôi con: Chị H không yêu cầu anh Đ phải cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[4] Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị H và anh Đ đều không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Về án phí: Chị H phải chịu tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn.
[6] Các đương sự được quyền kháng cáo bản án theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 1 khoản 3 Điều 228, Điều 238, Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Căn cứ khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân gia đình;
Căn cứ Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy Đ về án phí, lệ phí Tòa án.
1. Về hôn nhân: Chị Triệu Thị Thu H được ly hôn anh Cao Xuân Đ.
2. Về con chung: Giao cháu Cao Tường Q, sinh ngày 04-02-2015 cho chị Triệu Thị Thu H trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi hoặc khi có sự thay đổi.
Anh Cao Xuân Đ không phải cấp dưỡng nuôi con.
Anh Đ có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Triệu Thị Thu H phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí dân sự sơ thẩm về ly hôn. Nhưng được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số: AA/2017/0006642 ngày 02-11-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Yên Bái, tỉnh Yên Bái. Chị H đã nộp đủ tiền án phí.
4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy Đ tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành được thực hiện theo quy Đ tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 15/01/2021 về ly hôn, tranh chấp về nuôi con
Số hiệu: | 01/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Yên Bái - Yên Bái |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/01/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về