Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ CAI LẬY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 01/2021/HNGĐ-ST NGÀY 06/01/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

 Trong ngày 06 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Cai Lậy xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 323/2020/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2020, về việc “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 80/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Phạm Thị Thu T, sinh năm 1992. Địa chỉ: Thôn T, xã B, huyện S, tỉnh Quãng Ngãi.

- Bị đơn: Anh Nguyễn Tấn P, sinh năm 1992. Địa chỉ: Ấp M, xã H, thị xã C, tỉnh Tiền Giang. Chị T và anh P vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

 * Theo đơn khởi kiện của nguyên đơn chị Phạm Thị Thu T trình bày: Chị và anh Nguyễn Tấn P kết hôn hợp pháp theo giấy chứng nhận kết hôn số 77 ngày 24 tháng 10 năm 2013 tại Ủy ban nhân dân xã Mỹ Hạnh Đông. Sau khi kết hôn, chị và anh P sống hạnh phúc được khoảng 05 năm thì phát sinh mâu thuẫn trầm trọng do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh P sử dụng chất ma túy nhiều lần lên cơn nghiện đã đánh đập và dùng nhiều lời lẽ thô tục mắng chửi chị; chị sợ quá phải ôm con về nhà mẹ ruột ở Quãng Ngãi để sinh sống. Nhận thấy cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị T xin ly hôn với anh P.

- Về con chung: chị và anh P có 02 con chung tên Nguyễn Phúc L sinh ngày 22/5/2013 và Nguyễn Phạm Quỳnh Như sinh ngày 10/5/2015. Ly hôn chị T yêu cầu giao 02 con chung cho chị trực tiếp nuôi dưỡng, chị không yêu cầu anh P cấp dưỡng cho con.

- Tài sản chung: không yêu cầu giải quyết.

* Bị đơn anh Nguyễn Tấn P không có văn bản thê hiện ý kiến của nguyên đơn và vắng mặt tại phiên hòa giải đoàn tụ.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn, chị Phạm Thị Thu T vắng mặt và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

- Bị đơn anh Nguyễn Tấn P vắng mặt không lý do.

- Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tham gia Pên tòa xác định: Thẩm phán, Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự chưa phát hiện vi phạm nên không kiến nghị gì. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu và chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại Pên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về tố tụng:

Chị Phạm Thị Thu T là nguyên đơn vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm a khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt chị T.

Anh Nguyễn Tấn P là bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt tại phiên tòa không có lý do nên Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh P.

[2]. Về quan hệ hôn nhân:

Giữa chị Phạm Thị Thu T và anh Nguyễn Tấn P chung sống với nhau có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.

Theo đơn khởi kiện, chị T xác định cuộc sống vợ chồng giữa chị và anh P mâu thuẫn trầm trọng do bất đồng quan điểm trong cuộc sống và anh P sử dụng chất ma túy đã nhiều lần chửi mắng và đánh đập chị, làm cho cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị xin ly hôn với anh P.

Anh P không có văn bản phản đối yêu cầu ly hôn của chị T, cũng không tham gia Pên hòa giải đoàn tụ và vắng mặt tại phiên tòa nên Hội đồng xét xử có cơ sở xác định lời trình bày của chị T về tình trạng mâu thuẫn vợ chồng là có căn cứ.

Thấy rằng: tình trạng mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Phạm Thị Thu T và anh Nguyễn Tấn P là trầm trọng kéo dài từ năm 2016 đến anh P là có căn cứ và phù hợp theo quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và Gia đình nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3]. Về con chung:

Chị T yêu cầu trực tiếp nuôi 02 con chung.

Anh P không có văn bản thể hiện ý kiến về việc nuôi con chung theo yêu cầu khởi kiện của chị T.

Cháu Nguyễn Phúc L có bản tự khai xác định nguyện vọng được chung sống với chị T.

Thấy rằng: 02 con chung của chị T và anh P hiện đang sống ổn định với chị T, yêu cầu nuôi con chung của chị T là phù hợp với nguyện vọng của con, phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và Gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Nghĩa vụ cấp dưỡng cho con: ghi nhận chi T không yêu cầu anh P cấp dưỡng cho con.

[4]. Về tài sản chung:

Chị T không yêu cầu giải quyết.

[5]. Về án phí:

Chị T phải chịu án phí theo quy định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[6]. Ý kiến của Đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa là phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử.

Vì các lẽ trên.

QUYẾT ĐỊNH

* Căn cứ vào:

- Điểm b khoản 2 Điều 227; Khoản 1, 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

- Các Điều 51, 56, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình;

- Khoản 4 Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

* Xử:

1. Quan hệ hôn nhân:

Chấp nhận cho chị Phạm Thị Thu T được ly hôn với anh Nguyễn Tấn P.

2. Con chung:

- Giao 02 con chung tên Nguyễn Phúc L sinh ngày 22/5/2013 và Nguyễn Phạm Quỳnh Như sinh ngày 10/5/2015 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng.

Chị T không yêu cầu anh P cấp dưỡng cho con.

Anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được ngăn cản.

3. Án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm, được trừ vào số tiền 300.000 đồng tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0915 ngày 08/10/2020 tại Chi cục T hành án dân sự thị xã Cai Lậy nên chị T không phải nộp tiếp tiền án phí.

4. Quyền kháng cáo:

Chị T và anh P có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ bản án để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang xét xử phúc thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

168
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 06/01/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:01/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Cai Lậy - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về