Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 04/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 01/2021/HNGĐ-ST NGÀY 04/01/2021 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 04 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử công khai sơ thẩm vụ án Hôn nhân & Gia đình sơ thẩm thụ lý số: 386/ 2020/ TLST- HNGĐ ngày 05 tháng 10 năm 2020, về việc “ Tranh chấp ly hôn, nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 146/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 01 tháng 12 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 117/2020/QĐST-HNGĐ, ngày 17 tháng 12 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1973. Địa chỉ: ấp T, xã P, huyện H, tỉnh L.

Bị đơn: Anh Trần Anh K, sinh năm 1971 ( Vắng mặt). Địa chỉ: ấp T, xã P, huyện H, tỉnh L

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện ngày 07 tháng 09 năm 2020 và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn chị Nguyễn Thị H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh K là vợ chồng tiến đến hôn nhân vào năm 1999, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 4, thành phố L, tỉnh L vào này 31/12/2002. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, đến năm 2004 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do anh K thường xuyên nhậu nhẹt, không quan tâm đến vợ con, cũng trong năm 2004 do mâu thuẫn vợ chồng nên anh K bỏ về nhà cha mẹ ruột ở khoảng hơn 01 năm, được sự động viên của gia đình nên tôi cho anh K cơ hội để vợ chồng đoàn tụ, đến nay anh K cũng không thay đổi, nhiều năm nay anh K thường xuyên vắng nhà, có khi 02 - 03 tuần mới về nhà 01 lần, anh K không còn quan tâm đến gia đình, khi có rượu thì hay kiếm chuyện với vợ, từ đó mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Chị và anh K sống với nhau không có hạnh phúc. Chị yêu cầu ly hôn với anh K.

Về con chung: Có 02 con chung tên Trần Nguyễn Bảo A, sinh năm 2001, đã trưởng thành chị không yêu cầu giải quyết và Trần Nguyễn Tâm A, sinh ngày 06/03/2004, khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con không yêu cầu anh K cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Chị không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Chị không yêu cầu giải quyết.

-Bị đơn là anh Trần Anh K vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án cũng không có bản khai ý kiến đối với yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

-Ý kiến của cháu Trần Nguyễn Tâm A: Cháu là con của anh Trần Anh K và chị Nguyễn Thị H. Hiện cháu đang chung sống cùng với mẹ. Khi cha mẹ ly hôn, nguyện vọng của cháu được chung sống với mẹ.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn là anh Trần Anh K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ, nhưng vắng mặt lần 02 không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh K.

[2]. Xét về quan hệ hôn nhân: Chị H và anh K tiến đến hôn nhân trên cơ sở tự nguyện được Ủy ban nhân dân phường 4, thành phố L, tỉnh L cấp giấy chứng nhận kết số 36 vào ngày 31/12/2002. Do đó hôn nhân của chị H và anh K là hôn nhân hợp pháp.

[3]. Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Xét thấy vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau, chung sống với nhau. Nhưng hôn nhân của chị H và anh K, trong cuộc sống có những bất đồng không giải quyết được, cũng có thời gian anh chị sống lý thân, nhưng muốn hàn gắn lại tình cảm, anh chị về chung sống, nhưng đến nay mâu thuẫn vẫn không thể khắc phục, anh K vẫn thường xuyên vắng nhà, hiện tại anh chị không còn chung sống cùng nhau, anh K về nhà cha mẹ ruột ở xã B, huyện H, tỉnh L sinh sống, khoảng 02 – 03 tuần mới về nhà, xong lại đi, anh chị không còn quan tâm chăm sóc cho nhau, sự quan tâm và chia sẽ với nhau không có, cho thấy tình cảm vợ chồng của anh chị không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Anh chị không có yêu cầu được đoàn tụ. Chị H yêu cầu ly hôn với anh K, anh K không có ý kiến, xem như anh K đồng ý với yêu cầu của chị H. Do đó chị H yêu cầu ly hôn với anh K là có căn cứ.

[4]. Về con chung: Cháu Trần Nguyễn Tâm A hiện do chị H nuôi dưỡng. Chị H yêu cầu được tiếp tục nuôi con, nguyện vọng của cháu Tâm A được tiếp tục chung sống với chị H. Do đó giao cháu A cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng, cháu Trần Nguyễn Bảo A đã trưởng thành, chị H không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[6]. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[7]. Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[8]. Về án phí: Buộc chị H phải nộp tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

 Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 27 của Nghị quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị H được ly hôn với anh Trần Anh K.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Nguyễn Tâm A, sinh ngày 06/3/2004 cho chị Nguyễn Thị H tiếp tục nuôi dưỡng theo nguyện vọng của cháu Tâm A. Anh Trần Anh K có quyền tới lui thăm nom và chăm sóc con chung không ai được quyền cản trở. Cháu Trần Nguyễn Bảo A đã trưởng thành, các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về cấp dưỡng nuôi con: Các đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

6. Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị H nộp 300.000 đồng ( Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị H đã nộp 300.000 đồng tiền tạm ứng theo biên lai số 0006060 ngày 05 tháng 10 năm 2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Long Hồ nên được khấu trừ.

7. Quyền kháng cáo: Án xử có mặt nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại nơi cư trú.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

144
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 01/2021/HNGĐ-ST ngày 04/01/2021 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:01/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về